Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Khởi ngữ tuy là một thành phần câu nhỏ nhưng đóng vai trò vô cùng lớn … xem thêm…trong việc biểu đạt nội dung. Tuy nhiên không phải ai cũng biết và nắm chắc được cách sử dụng khởi ngữ sao cho thuần thục. Vì vậy việc phải nắm bắt, trau dồi kiến thức về lĩnh vực này là điều căn bản người học môn ngữ văn cần đạt được. Bởi thế trong chương trình Ngữ văn 9 tập 2 lần này chúng ta cùng làm quen với bài khởi ngữ. Từ đó biết rút ra bài học, kinh nghiệm để có thể áp dụng vào đời sống cũng như học tập một cách hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Khởi ngữ” hay nhất mà Blogthoca.edu.vn tổng hợp trong bài viết dưới đây để chuẩn bị tốt nhất nội dung lên lớp.
Bài soạn “Khởi ngữ” số 1
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Vị trí: Các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ
– Về quan hệ với vị ngữ: từ ngữ in đậm không phải chủ ngữ trong câu, không có quan hệ với thành phần vị ngữ như chủ ngữ.
2. Các từ ngữ in đậm nói trên là khởi ngữ. Khởi ngữ đứng trước vị ngữ, nêu đề tài được nói đến trong câu, kết hợp phía trước với quan hệ từ về, đối với
Luyện tập
Bài 1 (Trang 8 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Các khởi ngữ:
a, Điều này
b, Đối với chúng mình
c, Một mình
d, Làm khí tượng
e, Đối với cháu
Bài 2 (trang 8 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Cụm từ “làm bài” trong câu (a ) từ hiểu, giải trong câu (b ) đóng vai trò trung tâm vị ngữ của câu.
– Viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ “thì”)
– Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
– Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được
Bài soạn “Khởi ngữ” số 2
Phần I: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA KHỞI NGỮ TRONG CÂU
Câu 1 (trang 7 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.
Trả lời:
(a) Chủ ngữ trong câu cuối (còn anh, anh không ghìm nổi xúc động) là từ anh thứ hai (không phải từ anh thứ nhất).
(b) Giàu, tôi cũng giàu rồi. Chủ ngữ của câu này là từ tôi.
(c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […). Chủ ngữ câu này là chúng ta.
Câu 2 (trang 7 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
Trả lời:
Trước các từ ngữ in đậm nói trên, ta có thể thêm các từ “về”, “đối với”.
Phần II: LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 8 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan – xi – păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột […].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Trả lời:
Các khởỉ ngữ:
– Ở (a): Điểu này
– Ở (b): Đối với chúng mình
– Ở (c): Một mình
– Ở (d): Làm khí tượng
– Ở (e): Đối với cháu
Câu 2 (trang 8 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì):
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
Trả lời:
Ở (a): Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm
Ở (b): Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Bài soạn “Khởi ngữ” số 3
Kiến thức cơ bản
a) Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ và nêu lên đề tài liên quan được nói đến trong câu.
Trước từ ngữ làm khởi ngữ, có thể có sẵn hoặc dùng các quan hệ từ như về, đối với và có thể thêm “thì” sau khởi ngữ.
– Yếu tố ở khởi ngữ có thể được lặp lại bằng một từ thay thế: Quyển sách này tôi đọc nó rồi.
– Yếu tố ở khởi ngữ có thể tỉnh lược, tại vị trí tỉnh lược, có thể đặt yếu tố tương đương (ví dụ trên).
b) Khởi ngữ có quan hệ gián tiếp với phần câu còn lại:
Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được.
(Nguyễn Đình Thi)
Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
Câu 1 – Trang 7 SGK
Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu sau về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ
(a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
(b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)
(c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […]
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời
Các thành phần in đậm đứng trước chủ ngữ.
– Chủ ngữ của câu (a) là từ anh thứ 2 (Còn anh, anh không ghìm nỗi xúc động.)
– Chủ ngữ của câu (b) là từ tôi.
– Chủ ngữ của câu (c) là từ chúng ta.
Nhận xét:
– Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
– Quan hệ với vị ngữ: các từ ngữ in đậm không phải là chủ ngữ trong câu, không có quan hệ với thành phần vị ngữ.
Câu 2 – Trang 8 SGK
Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
Trả lời
Trước các từ in đậm ta có thể thêm các từ: còn, đối với, về.
Luyện tập
Câu 1 – Trang 8 SGK
Tìm các khởi ngữ trong các đoạn trích sau đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan – xi – păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột […].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý: Tìm khởi ngữ bằng cách tìm các từ đứng trước chủ ngữ, có tác dụng nêu lên đề tài của cậu, làm cho người nghe chú ý theo dõi nội dung tiếp theo.
Trả lời:
a) Điều này,
b) Đối với chúng mình;
c) Một mình;
d) Làm khí tượng
e) Đối với cháu
Câu 2 – Trang 8 SGK
Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì):
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
Trả lời
Bài tập này yêu cầu các em viết lại các câu dẫn ở SGK trang 8 bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm từ thì).
a) ➜ Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
b) ➜ Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Tổng kết
Những kiến thức cần ghi nhớ:
• Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
• Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với,…
Bài soạn “Khởi ngữ” số 4
1. Bài tập 1, trang 8, SGK.
Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích dưới đây :
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột […].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Trả lời:
Để tìm được thành phần khởi ngữ, cần đọc kĩ phần Ghi nhớ (trang 8, SGK) và thực hiện các việc sau đây :
– Tìm chủ ngữ, vị ngữ của câu. Nên tìm vị ngữ trước. Từ vị ngữ sẽ tìm được chủ ngữ : chủ ngữ là thành phần chính nêu tên sự vật hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. Ví dụ : trong câu “Điều này ông khổ tâm hết sức. ” vị ngữ là cụm từ khổ tâm hết sức, còn chủ ngữ là từ ông.
– Xem trong câu có từ hoặc cụm từ nào đứng trước chủ ngữ không. Ví dụ, trong câu “Điều này ông khổ tâm hết sức.” có một cụm từ đứng trước chủ ngữ điều này.
– Xem từ hoặc cụm từ đứng trước chủ ngữ có nêu lên đề tài được nói đến trong câu không. Nếu từ, cụm từ có nêu lên đề tài được nói đến trong câu thì đó là khởi ngữ.
– Xem trước từ, cụm từ ấy có hoặc có thể thêm các quan hệ từ về, đối với không. Nếu từ, cụm từ ấy có hoặc có thể thêm các quan hệ từ về, đối với được thì đó là khởi ngữ. Tuy nhiên, đây không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có đối với khởi ngữ mà chỉ là một dấu hiệu thường gặp. Cũng có trường hợp khởi ngữ không có dấu hiệu này.
2. Bài tập 2, trang 8, SGK.
Hãy viết lại câu sau bằng cách chuyển phần in đậm thêm khởi ngữ:
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi vẫn chưa giải được.
Trả lời:
Để trở thành khởi ngữ, phần in đậm cần được chuyển lên trước chủ ngữ.
Câu 3. Trong hai câu cho sau đây câu nào chứa khởi ngữ và khởi ngữ là những từ ngữ nào ?
Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đọc đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đọc đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
(Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)
Trả lời:
Trong bài tập có một câu ghép chứa hai khởi ngữ.
Câu 4. Trong lời nói của Nhuận Thổ sau đây, câu nào có chứa khởi ngữ ? Hãy chuyển từ làm khởi ngữ đó vào một vị trí thích hợp khác trong câu.
Anh Nhuận Thổ nói :
– Lạy cụ ạ ! Thưa cụ con đã nhận được, /…/
(Lỗ Tấn, Cố hương)
Trả lời:
Trong bài tập có một câu chứa khởi ngữ. Chỉ có thể chuyển từ làm khởi ngữ vào một vị trí thích hợp là ở sau cụm động từ làm vị ngữ ; khi đó, nó trở thành một bộ phận của cụm động từ này.
Bài soạn “Khởi ngữ” số 5
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Ví dụ: Lâu nay Tây hắn có rình mò chi quanh đây không?
(Bùi Hiển)
Tuy nhiên, cũng có trường hợp, khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và đứng trước vị ngữ.
Ví dụ: Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu không uống.
II. Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ trong câu
Trước từ ngữ làm khởi ngữ thường có thêm các quan hệ từ về, đối với, … (có thể thêm vào mà không làm thay đổi nội dung câu chứa nó). Đây cũng là dấu hiệu phân biệt khỏi ngữ với chủ ngữ của câu.
Ví dụ: Đối với các loài chim, chúng ta không nên bắn giết.
Hoặc có thể thêm trợ từ thì vào sau khởi ngữ. Ví dụ:
Người xem hát thì cứ trông thấy anh ấy là họ củng đủ cười rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Kép Tư Bền)
Giàu thì chả giàu gì nhưng cũng phong lưu.
(Vũ Trọng Phụng, Số đỏ)
1. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong những câu dưới đây về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ.
a. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh (1), anh (2) không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Anh (1) đứng trước chủ ngữ anh (2), có vai trò nêu lên đối tượng được nói đến trong câu.
Anh (2) đóng vai trò là chủ ngữ trong câu, là chủ thể của hành động “không ghìm nổi xúc động”.
b. Giàu (1), tôi củng giàu (2) rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Bước đưòng cùng)
Giàu (1) đứng trước chủ ngữ tôi, có vai trò nêu lên sự việc được nói đến trong câu.
Giàu (2) đóng vai trò là vị ngữ trong câu„
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […].
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Cụm từ các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ đứng trước chủ ngữ chúng ta, có vai trò nêu lên đề tài của câu.
Chúng ta đóng vai trò là chủ ngữ trong câu.
2. Trước các từ ngữ in đậm ở mục 1, có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ: còn, về, đối với…
B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Bài tập này yêu cầu các em tìm khởi ngữ trong các đoạn trích ở SGK, trạng 8. I
Để tìm được khởi ngữ trong các đoạn trích, các em cần đối chiếu từ ngữ đứng đầu câu với những đặc điểm của khỏi ngữ. Cụ thể:
Xem từ ngữ ấy có nêu lên đề tài được nói đến trong câu không?
Xem trước từ ngữ ấy có hoặc có thể thêm các từ về, đối với không?
Các khởi ngữ trong các đoạn trích được in đậm.
a. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b. – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d. Làm khí tương, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e. Đối với cháu, thật là đột ngột […]
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 2. Bài tập này yêu cầu các em viết lại các câu dẫn ở SGK, trang 8 bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm từ thì).
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
→ Làm bài thì anh ấy cẩn thận lắm.
b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
→ Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Bài soạn “Khởi ngữ” số 6
I. Kiến thức cơ bản
Giúp HS nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1. Xác định thành phần chủ ngữ trong các câu có từ ngữ in đậm dưới đây:
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp […]
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Gợi ý:
Còn anh, anh (CN) không ghìm nổi xúc động.
Giàu, tôi (CN) cũng giàu rồi.
Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta (CN) có thể tin ở tiếng ta
2. So sánh giữa chủ ngữ trong các câu trên với những từ ngữ in đậm đứng trước nó.
Gợi ý:
– Về vị trí trong câu: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ.
– Về quan hệ với vị ngữ: các từ ngữ in đậm không phải là chủ ngữ trong câu, không có quan hệ với thành phần vị ngữ như là chủ ngữ.
3. Các từ ngữ in đậm trong các câu trên là thành phần khởi ngữ. Như vậy, khởi ngữ đứng ở vị trí nào và có nhiệm vụ gì trong câu?
Gợi ý: Khởi ngữ đứng trước vị ngữ và có nhiệm vụ nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
4. Những từ nào thường đứng kèm trước khởi ngữ?
Gợi ý: Đứng kèm trước khởi ngữ thường là các quan hệ từ như về, đối với.
II. Rèn luyện kỹ năng
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích dưới đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
(Kim Lân, Làng)
b) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-pang ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột […].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý:
Chú ý vị trí của khởi ngữ để xác định, phân biệt với chủ ngữ: khởi ngữ đứng trước chủ ngữ.
Các khởi ngữ: (a) – Điều này; (b) – Đối với chúng mình; (c) – Một mình; (d) – Làm khí tượng; (e)
– Đối với cháu.
2. Các từ ngữ in đậm trong những câu dưới đây đóng vai trò gì trong câu?
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
Gợi ý: Cụm từ làm bài trong câu (a), từ hiểu, giải trong câu (b) đóng vai trò trung tâm vị ngữ của câu.
3. Hãy viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ thì).
Gợi ý:
– Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
– Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về tiết học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.