Top 6 Bài soạn “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới lớp 6 hay nhất

Bài “Cây tre Việt Nam” của nhà văn Thép Mới sáng tác năm 1955, là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan. Bộ phim thông qua hình ảnh cây tre thể … xem thêm…hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Cây tre Việt Nam” hay nhất đã được Blogthoca.edu.vn tổng hợp trong bài viết dưới đây.

Bài soạn “Cây tre Việt Nam” số 1

I. Đôi nét về tác giả: Thép Mới
– Thép Mới (1925-1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ra ở thành phố Nam Định
– Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim

II. Đôi nét về tác phẩm: Cây tre Việt Nam
1. Hoàn cảnh ra đời
Bài “Cây tre Việt Nam” sáng tác năm 1955, là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan. Bộ phim thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta

2. Bố cục (3 phần)
– Phần 1 (từ đầu đến “chí khí con người”): Giới thiệu chung về cây tre
– Phần 2 (tiếp đó đến “tiếng hát giữ trời của trúc, của tre”): Sự gắn bó của cây tre với con người trong lao động sản xuất và chiến đấu.
– Phần 3 (còn lại): Tre vẫn còn mãi với đất nước trong tương lai

3. Giá trị nội dung
Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam

4. Giá trị nghệ thuật
– Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng
– Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa
– Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu


Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

* Đại ý của bài văn : sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương lai.

* Bố cục (2 phần):

– Đoạn 1 (Từ đầu … tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre) : tre gắn bó với con người Việt Nam trong sản xuất, chiến đấu và đời sống.

– Đoạn 2 (còn lại) : Tre trong tương lai công nghiệp hóa đất nước, tre vẫn là biểu tượng dân tộc sống mãi.

Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Làm rõ ý “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam” (các phép nhân hóa được gạch chân) :

-Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam :

+ Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn ; Tre ăn ở với người ; Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm công nghìn việc ; Tre là người nhà.

+ Sống trong từng vật dụng bình dị nhất : cối xay, chẻ lạt, que chuyền, điếu cày, nôi tre, giường tre, diều tre, sáo tre.

-Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam :

+ Tre là vũ khí.

+ Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.

→ Giá trị phép nhân hóa: Cây tre trở nên gần gũi, gắn bó với con người, ca ngợi công lao và phẩm chất của tre.

Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Trong tương lai, khi nước ta đi vào công nghiệp hóa, các em sẽ quen dần sắt, thép, xi măng nhưng tre vẫn sống mãi với con người Việt Nam, vẫn là biểu tượng của đất nước, dân tộc Việt Nam.

Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

– Bài văn miêu tả cây tre với vẻ đẹp, phẩm chất : thanh cao, giản dị, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, chí khí, bất khuất.

– Ca ngợi phẩm chất cây tre cũng chính là ca ngợi đức tính, phẩm chất con người, dân tộc Việt Nam.

Luyện tập

Một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam nói đến cây tre :

– Tục ngữ : tre già măng mọc.

– Ca dao : Ví cầu cầu ván đóng đinh/ Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khó đi.

– Thơ : Ở đâu tre cũng xanh tươi/ Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu ! (Nguyễn Duy)

– Truyện : Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Cây tre Việt Nam” số 2

1. Một vài nét về tác giả
Thép Mới tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1925 tại thành phố Nam Định. Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, và Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945, trải qua nhiều công tác và chức vụ quan trọng: Phó Tổng biên tập báo Nhân dân, Tổng biên tập báo Giải phóng, Uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa I và II. Ông đã được tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì và nhiều huân chương khác. Ông mất ngày 28/8/1991 tại thành phố Hồ Chí Minh.

“Nói đến Thép Mới người ta thường nghĩ anh là một nhà báo, một nhà báo lớn được công chúng mến mộ, được bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao… Nhưng Thép Mới còn là một nhà văn hay đúng hơn là nhà báo đậm chất văn trong tư duy sáng tạo, trong cách diễn đạt và sử dụng ngôn từ… Chất lăn toát ra từ tâm hồn, suy nghĩ đến cách viết đã thấm đượm trong nội dung tận văn cần chuyển tải… Văn phong và tâm huyết của Thép Mới gắn liền với một thời hào sáng nhất của làng báo và làng văn cách mạng nước ta”. (Trích “Ngọn lửa trong ngòi bút Thép Mới” của Lê Quang Trang, báo Văn nghệ số 37 ngày 14 tháng 9 năm 1991).

Các tác phẩm chính: “Cây tre Việt Nam” (thuyết minh phim, 1958); “Hiên ngang Cu Ba” (bút ký, 1962); “Điện Biên Phủ, một danh từ Việt Nam” (bút bi, 1965); “Trường Sơn hùng tráng” (bút bí, 1967), “Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin” (thuyết minh phim, 1980); “Đường về Tổ quốc” (thuyết minh phim, 1980).

2. Tóm tắt tác phẩm
Cây tre là người bạn thân thiết của con người Việt Nam bao đời. Tre mộc mạc, nhũn nhặn, dẻo dai, cứng cáp. Tre bao trùm, che chắn cho làng xóm, quê hương. Tre vừa là nguồn vui cho tuổi thơ bao thế hệ đi qua. Là người bạn năm tháng kháng chiến gian khổ cùng dân tộc. Tre gắn với khúc nhạc làng quê thanh bình. Như con người Việt Nam, Tre là biểu tượng của đức tính ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.

Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Đọc bài văn Cây tre Việt Nam.

a. Nêu đại ý của bài văn.

b. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

Lời giải chi tiết:

a. Đại ý của bài văn: Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.

b. Bố cục: 4 đoạn:

– Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.

– Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.

– Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.

– Đoạn 4: Còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.


Trả lời câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:

a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.

b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.

Lời giải chi tiết:

a) Để chứng minh cho nhận định “Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam” tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:

– Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.

– Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.

– Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.

– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyển đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre…

– Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc… Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.

– Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

b) Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự công hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.


Trả lời câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?

Lời giải chi tiết:

– Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.


Trả lời câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?

Lời giải chi tiết:

Tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre:

– Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;

– Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;

– Mầm măng non mọc thẳng;

– Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;

– Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;

– Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;

– Tre là thẳng thắn, bất khuất “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre …

⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.

Luyện tập

Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.

Lời giải chi tiết:

Tre già măng mọc.

(Tục ngữ)

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.

(Nguyễn Duy)

Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông ban chiều,

Tiếng chuông nhà thờ rung …

(Văn Cao)

Làng tôi sau luỹ tre mờ xa

Tình quê yêu thương những nếp nhà.

(Hồ Bắc)

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

(Ca dao)

Quê hương tôi có con sông xanh biếc,

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

(Tế Hanh)

Nội dung chính

Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Với vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu, cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Cây tre Việt Nam” số 3

A.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1.Tác giả:

Thép Mới (1925 – 1991) tên khai sinh là Hà Văn Lộc
Quê Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội
Hoạt động trong phong trào Thanh niên Dân chủ, Sinh viên Cứu quốc, Văn hoá Cứu quốc trước Cách mạng tháng Tám
Giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ngành báo chí.
Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.


2. Tác phẩm:

Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan.
Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta.

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2

Nêu đại ý của bài vãn.

Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

Bài làm:
Đại ý của bài văn:
Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước; gắn bó và giúp ích rất nhiều cho con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu chống ngoại xâm. Tre luôn luôn ở bên cạnh dân tộc ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai.
Bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần:
Mở bài: Từ đầu đến “chí khí như người”.
=> Giới thiệu chung về cây tre
Thân bài: Từ “Nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “Tiếng sáo tre diều cao vút mãi”.
=> Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.
Kết bài: Còn lại
=> Cây tre là tượng trưng con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Phần thân bài có thể chia làm 3 đoạn:
Đoạn 1: Từ “nhà thơ đã có lần ca ngợi” đến “có nhau, chung thủy”.
=> Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.
Đoạn 2: Từ “Như cây tre mọc thẳng” đến “tre, anh hùng chiến đấu”.
=> Tre cùng người đánh giặc.
Đoạn 3: Từ “Nhạc của trúc, nhạc của tre” đến “tre cao vút mãi”.
=> Tre đồng hành với người tới tương lai.

Câu 2: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam”, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:
a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.
b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.
Bài làm:
a) Những chi tiết, hình ảnh thể hiện, sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hàng ngày:
Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.
Tre là cánh tay của người nông dân.
Tre là người nhà.
Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.
Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.
Tre là đồng chí chiến đấu
Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre.
Tre xung phong vào xe tăng, đại bác.
b) Giá trị của phép nhân hóa hình ảnh cây tre: Phép nhân hóa cây tre giúp cây tre như có tình cảm thân thiết với làng quê, thôn xóm, cây tre trở thành người bạn tốt, trở thành anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.

Câu 3: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?
Bài làm:
Ở đoạn cuối tác giả hình dung rằng khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, sắt, thép có thể nhiều hơn, thay thế tre, nứa. Nhưng tre, nứa vẫn còn mãi, xuất hiện trong cuộc sống của con người: che bóng mát, làm cổng chào, hòa trong khúc nhạc truyền thống,..

Câu 4: Trang 99 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng?
Bài làm:
Cây tre được miêu tả trong bài rất đẹp, giàu sức sống, giản dị mà thanh cao. Với những phẩm chất đáng quý như người Việt: nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm.
Cây tre tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam bởi cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.

LUYỆN TẬP
Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.
Bài làm:
Tục ngữ:
“Tre già măng mọc””Tre non dễ uốn”
Ca dao:
“Làng tôi có luỹ tre xanh Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng. Bên bờ vải, nhãn, hai hàng Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.”
“Chặt tre cài bẫy vót chông Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu.”
Thơ: Bài thơ Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Duy
“Tre xanh xanh tự bao giờ
Chuyện ngàn xưa đã có bờ tre xanh
Thân gầy gộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
…”Truyện Cổ tích: Thánh Gióng, Cây tre trăn đốt,…

Phần tham khảo, mở rộng
Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong Cây tre Việt Nam của Thép Mới
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Qua bài:” Cây tre Việt Nam”, Thép Mới đã đem đến cho người đọc vẻ đẹp bình dị và những phẩm chất cao quí của cây tre. Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt trên khắp mọi miền đất nước; gắn bó và giúp ích rất nhiều cho con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu chống ngoại xâm. Tre luôn luôn ở bên cạnh dân tộc ta trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
2. Giá trị nghệ thuật
Bài kí sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất thơ với nhịp điệu phong phú, biến hóa linh hoạt, phù hợp với nội dung bài viết.
Hệ thống điệp từ, điệp ngữ, chia làm nhiều câu văn ngắn tạo nên không khí sục sôi, hào hùng trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp.
Không chỉ vậy, góp phần tạo nên sự thành công cho văn bản còn phải kể đến những lời bình giàu hình ảnh, gợi ra khung cảnh làng quê êm đềm.
Giọng điệu dịu dàng kết hợp với các câu văn trữ tình (ca dao, câu thơ) hòa quyện với nhau tựa như một khúc hát ru tha thiết.
=> Tất cả đã góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Cây tre Việt Nam” số 4

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Bài Cây tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan do Thép Mới viết năm 1955, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi.

2. Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người dân Việt Nam. Tre gắn bó với làng xóm, với mỗi con người trong sản xuất, đời sống cũng như trong chiến đấu. Tre mãi mãi đồng hành với dân tộc Việt Nam, là biểu tượng cho đất nước, con người Việt Nam nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.

Bài Cây tre Việt Nam có nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng. Lời văn giàu nhịp điệu và cảm xúc tràn đầy chất thơ. Có thể coi như là bài thơ – văn xuôi về cây tre – biểu tượng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.


II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

Câu 1. a) Đại ý của bài Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết, lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất, chiến đấu. Cây tre có những đức tính quý báu như con người Việt Nam: nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre sẽ đồng hành với người Việt Nam đi tới tương laí.

b) Bố cục

Theo bố cục của một văn bản tự sự, bài văn chia làm 3 phần:

– Mở bài (Từ đầu đến chí khí như người): Giới thiệu chung về cây tre.

– Thân bài (Tiếp theo đến Tiếng sáo diều tre cao vút mãi): Sự gắn bó của cây tre trong sản xuất, chiến đấu và đời sống của con người Việt Nam.

– Kết bài (Phần còn lại): Cây tre là tượng trưng cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

Phần thân bài có thể chia thành các đoạn nhỏ:

Đoạn 1 (Từ Nhà thơ đã có lần ca ngợi đến cố nhau, chung thuỷ): Sự gắn bó của tre với sản xuất và đời sống của người Việt Nam.

Đoạn 2 (Tiếp theo đến tre, anh hùng chiến đấu): Tre cùng người đánh giặc.

Đoạn 3 (Tiếp theo đến tre cao vút mãi): Tre đồng hành với người đi tới tương lai.


Câu 2. Để làm rõ ý Cây tre là người hạn thân của nông dân Việt Nam, hạn thân của nhân dân Việt Nam, bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể:

a) Những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn hó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày

– Bóng tre trùm lên làng bản, xóm thôn.

– Tre là cánh tay của người nông dân.

– Tre là người nhà.

– Tre gắn bó tình cảm gái trai, là đồ chơi trẻ con, nguồn vui tuổi già.

– Tre với người sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ.

b) Tre là đồng chí chiến đấu

– Tre là vũ khí: gậy tầm vông, chông tre ; tre xung phong vào xe tăng, đại bác.

– Hình ảnh tre được nhân hoá: tre như có tình cảm – âu yếm làng bản, xóm thôn, tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp ; tre với mình, sống có nhau, chết có nhau, chung thuỷ ; tre xung phong vào xe tăng, đại bác ; tre hi sinh để bảo vệ con người…

Cây tre là một người bạn, với tất cả những đặc tính người. Nhờ nhân hoá mà cây tre hiện ra thật sống động trong đời sống, trong sản xuất và chiến đấu. Cây tre trở thành anh hùng lao động và anh hùng chiến đấu. Tre cũng như con người Việt Nam, là biểu tượng của người Việt Nam.


Câu 3. Ở đoạn cuối, tác giả hình dung vị trí của cây tre khi đất nước bước vào thời kì công nghiệp hoá. Khi đó, sắt, thép và xi mãng cốt sắt sẽ dần dần trở nên quen thuộc, sẽ thay thế một phần cho tre nứa. Tuy vậy, nứa tre cũng vẫn còn mãi. Nứa tre vẫn làm bóng mát, làm cổng chào, và hoá thân vào âm nhạc, vào nét văn hoá trong chiếc đu ngày xuân dướn lên bay bổng.

Mãi mãi tre vẫn đồng hành với con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.


Câu 4. Bài văn đã miêu tả cây tre đẹp, giàu sức sống, thanh cao, giản dị. Cây tre gắn bó giúp đỡ con người trong lao động, trong chiến đấu và trong đời sống. Cây tre cũng như người, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, vì thế có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.


III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Muốn tìm được các câu ca dao, tục ngữ, thơ, truyện, nói đến cây tre, trước hết cần nhớ lại những kiến thức đã học, đã đọc. Sau đó có thể tìm trong các cuốn sách tục ngữ, ca dao, tuyển thơ, tuyển truyện, cổ tích,… Sau đây là một số ví dụ, các em cần bổ sung thêm.

– Truyện: Thánh Gióng, Cây tre trăm đốt,…

– Tục ngữ:

+ Tre già măng mọc.

+ Bắn bụi tre, nhè bụi hóp…

– Ca dao:

Khi đi trúc chửa mọc măng

Khi về trúc đã cao hằng ngọn tre.

– Thơ:

+ Tre Việt Nam (Nguyễn Duy)

+ Tôi ở Vĩnh Yên lên

Anh trên Sơn Cốt xuống

Gặp nhau lưng đèo Nhe

Bóng tre trùm mát rượi.

(Tố Hữu, Cá nước)

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Cây tre Việt Nam” số 5

I. Tìm hiểu chung về bài Cây tre Việt Nam

1. Tác giả

Tác giả Thép Mới có tên khai sinh là Nguyễn Văn Lộc, quê ở Quảng An, Tây Hồ , Hà Nội. Tác giả không chỉ là một nhà văn nổi tiếng mà còn là một nhà hoạt động cách mạng, ông hoạt động trong các phong trào như Thanh niên dân chủ, Sinh viên cứu quốc, Văn hóa cứu quốc trước cách mạng tháng tám. Sau cách mạng tháng tám, ông mang nhiều chức vụ khác nhau như: Phó tổng biên tập, Người bình luận cấp cao Báo nhân dân, Ủy viên ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam,…

2. Tác phẩm

Bài viết Cây tre Việt Nam ra đời là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Qua bộ phim về hình ảnh cây tre, thể hiện vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Việt Nam, ca ngợi cuộc chiến tranh chống Pháp của dân tộc ta

II. Hướng dẫn soạn bài Cây tre Việt Nam

1. Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Qua bài viết Cây tre Việt Nam, đại ý của bài viết muốn nói

Sự gắn bó mật thiết giữa con người Việt Nam và cây tre. Nó như một người bạn thân thiết, thủy chung với người dân Việt Nam trong sản xuất, trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Cây tre tượng trưng cho con người Việt Nam ngay thẳng, chung thủy, kiên cường bất khuất
Bố cục của bài viết được chia như sau:

Đoạn 1: Từ đầu …. “chí khí như người”. Đoạn 1 là giới thiệu chung về cây tre, nó có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam và mang những phẩm chất quý báu của con người Việt nam
Đoạn 2: Tiếp … “chung thủy”. Ý nghĩa của đoạn 2 là nói về sự gắn bó giữa con người và cây tre trong sản xuất và chiến đấu chống giặc cứu nước
Đoạn 3: Tiếp theo ….”Tre, anh hùng chiến đấu”. Tre đồng hành cùng người dân trong sản xuất đời thường và trong chiến đấu, cùng người dân bảo vệ quê hương, đất nước.
Đoạn 4: Còn lại. Dù đất nước có phát triển, có đổi thay, tre vẫn mãi là người bạn thân thiết, đồng hành của quê hương, đất nước


2. Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2

a) Những chi tiết, hình ảnh về cây tre trong bài viết thể hiện được sự gắn bó giữa con người và tre trong đời sống và lao động hàng ngày

Tre có mặt khắp mọi nơi trên đất nước, bóng tre trùm lên bản làng, thôn xóm
Dưới bóng tre, người dân làm ăn sinh sống, gìn giữ một nền văn hóa cổ truyền qua bao nhiêu đời nay
Tre là người nhà, là cánh tay của người nông dân
Tre gắn bó, là bạn bè của tất cả các lứa tuổi. Từ các em nhỏ, các đôi thanh niên nam nữ tâm tình dưới bóng tre, cho tới các cụ già…
Tre sắt cánh cùng người dân trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ quê hương đất nước. Tre là vũ khí, tuy thô sơ nhưng lại rất hiệu quả.
Tre là anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu
b) Giá trị của phép nhân hóa được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre đối với con người

Cây tre được nhân hóa mang những phẩm chất và tính cách tốt đẹp của người dân Việt Nam. Nhờ nhân hóa hình ảnh cây tre, mà cây tre hiện lên như một người bạn của nhân dân trong sản xuất, một người đồng chí trong chiến đấu. Qua đó, ca ngợi công lao, sức cống hiến của cây tre đối với dân tộc Việt Nam


3. Câu 3 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Trong đoạn kết, tác giả đặt vị trí cây tre khi tương lai của đất nước ta đi vào đổi mới, công nghiệp hóa.

Khi đất nước bước vào đổi mới, sắt, thép, xi măng sẽ dần trở nên quen thuộc, thay thế cho những vị trí của tre. Tuy nhiên, tre vẫn mãi đồng hành cùng dân tộc ta trong hiện tại và tương lai. Tre vẫn mang những giá trị riêng của mình, vẫn làm bóng mát, vẫn mang khúc nhạc tâm tình, tiếng sáo diều tre vẫn cao vút mãi.


4. Câu 4 trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất như sau:

Tre giầu sức sống: Mọc xanh tốt ở mọi nơi, dáng vươn cao, mộc mạc. Mầm măng non mọc thẳng, màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn….
Tre gắn bó, giúp đỡ con người trong cả lao động và chiến đấu
Tre mang những phẩm chất giống con người: Thẳng thắn, bất khuất.
Tre là tượng trưng cao quý cho dân tộc Việt Nam bỏi những phẩm chất của tre là những phẩm chất cao quý của con người Việ Nam,

III. Luyện tập bài Cây tre Việt Nam

Câu 1 trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2

Một số truyện cổ tích, bài thơ, ca dao về cây tre

Cây tre trăm đốt
Bài thơ cây tre Việt Nam
Chặt tre cài bẫy vót chông
Tre bao nhiêu lá thương chồng bấy nhiêu.

Làng tôi có luỹ tre xanh
Có sông Tô Lịch uốn quanh xóm làng. Bên bờ vải, nhãn, hai hàng Dưới sông cá lội từng đàn tung tăng.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Cây tre Việt Nam” số 6

Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 56 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 2. Câu 3. Bài văn sử dụng rộng rãi phép nhân hoá. Em hãy nêu một số trường hợp đặc sắc và chỉ ra tác dụng của phép nhân hoá trong những trường hợp ấy.

Bài tập

1. Trong phần đầu bài văn, sau khi nêu lên nhận định “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, tác giả đã dẫn ra hàng loạt hình ảnh, chi tiết để chứng minh cho nhận định ấy. Theo em, các dẫn chứng trong bài văn có được sắp xếp theo hệ thống nào không ? Hệ thống ấy có ý nghĩa gì ?

2. Câu 4, trang 99, SGK.

3. Bài văn sử dụng rộng rãi phép nhân hoá. Em hãy nêu một số trường hợp đặc sắc và chỉ ra tác dụng của phép nhân hoá trong những trường hợp ấy.

4. Em thích nhất đoạn văn nào, hình ảnh nào trong bài ? Vì sao ?

Gợi ý làm bài

Câu 1. Để chứng minh cho nhận định “Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam”, tác giả đã đưa ra nhiều dẫn chứng được sắp xếp theo một hệ thống như sau :

– Cây tre (cùng với những cây cùng họ như nứa, trúc, mai, vầu) có mặt ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam, luỹ tre bao bọc quanh các xóm làng.

– Dưới bóng tre, người nông dân Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá lâu đời.

– Tre giúp người nông dân trong rất nhiều công việc sản xuất.

– Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi trong đời sống hằng ngày cũng như trong những sinh hoạt văn hoá (các em nhỏ chơi chuyền với những que tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre,…).

– Cây tre gắn bó với con người từ thuở lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay.

Các dẫn chứng đã được sắp xếp theo trình tự từ bao quát (ý 1, 2) đến cụ thể (ý 3, 4) và cuối cùng khái quát lại : cây tre gắn bó với đời con người từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay.


Câu 2. Bài văn đã khẳng định và ca ngợi nhiều phẩm chất của cây tre, như : “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người”, “Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. “.

Ca ngợi những phẩm chất của cây tre cũng chính là ca ngợi những đức tính và phẩm chất của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam và vì thế ở đoạn kết tác giả đã viết : “Cây tre Việt Nam ! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.”.


Câu 3. Để thể hiện sự gần gũi và gắn bó của cây tre với con người, tác giả đã sử dụng rộng rãi phép nhân hoá khi nói về cây tre. Nhiều chỗ, phép nhân hoá được sử dụng rất thích hợp và đặc sắc. Ví dụ : “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị…”. Hàng loạt tính từ chỉ phẩm chất của con người được dùng nói về cây tre đã làm cho tre mang được các giá trị cao quý của con người. Những hành động cao cả của con người (như xung phong, hi sinh, giữ làng, giữ nước) được dùng để nói về sự cống hiến của tre cho cuộc kháng chiến. Để ca ngơi công lao và phẩm chất của tre, tác giả đã tôn vinh cây tre bằng những danh hiệu cao quý của con người : Anh hùng lao động, Anh hùng chiến đấu.


Câu 4. Em hãy lựa chọn đoạn văn thích nhất, theo sự cảm nhận của mình, có thể chú ý đến đoạn “Nhạc của trúc, nhạc của tre…lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre…” hoặc đoạn kết : “Cây tre Việt Nam… tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam”.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về bài học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *