Top 5 Bài soạn “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” hay nhất

“Thông tin về ngày Trái đất năm 2000” là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng … xem thêm…4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất theo tài liệu của Sở Khoa học – Công nghệ Hà Nội. Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông và đề ra những giải pháp, hành động có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái đất. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn văn hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu hơn về tác phẩm này.

Bài soạn “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” số 1

1. Bố cục:

– Phần 1 (từ đầu … không sử dụng bao bì ni lông): Sự ra đời của bản thông điệp.

– Phần 2 (tiếp … nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và cách giải quyết.

– Phần 3 (còn lại): Kêu gọi bằng hành động.

2. Tóm tắt:

Hàng triệu năm nay, con người xuất hiện hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên nhưng lại không ý thức được rằng mình đang phá hủy thiên nhiên từ chính những phế thải hàng ngày. Văn bản là lời kêu gọi thế giới hưởng ứng thông điệp bảo vệ Trái Đất “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.


Câu 1 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập)

Bố cục chia làm 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu … chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”) Giới thiệu về Ngày Trái Đất
+ Phần 2 (tiếp … nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại và giải pháp hạn chế, khắc phục sử dụng bao bì ni lông)
+ Phần 3 ( còn lại): Lời kêu gọi hành động bảo vệ trái đất

Câu 2 ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Nguyên nhân cơ bản:
+ Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic
+ Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông…
– Gây hại môi trường
+ Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải…
– Gây hại tới sức khỏe con người:
+ Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…

Câu 3 ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Văn bản có tính thuyết phục lớn vì:
+ Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông
+ Lí lẽ đưa ra đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học
+ Kiến nghị có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được
– Sử dụng từ “vì vậy” tạo sự liên kết giữa hai phần đặc biệt quan trọng của văn bản:
+ Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục.
+ Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ không chặt chẽ, mạch lạc và thuyết phục.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” số 2

Trả lời câu 1 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phân tích bố cục của bài văn.

Lời giải chi tiết:

Văn bản có thể chia làm 3 phần.

a) Từ đầu đến “Một ngày không sử dụng bao ni lông”.

⟹ Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000”.

b) Từ “Như chúng ta đã biết” đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường

⟹ Tác hại của việc sử dụng bao nilông và một số giải pháp.

c) Phần còn lại:

⟹ Lời kêu gọi: một ngày không dùng bao nilông.


Trả lời câu 2 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác?

Lời giải chi tiết:

a) Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao bì nilông có thế gây nguy hại đối với môi trường là tính không phân hủy của plaxtic. Chính tính này đã tạo nên hàng loạt tác hại như:

– Lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các vật, làm tắc các đường dẫn nước thải. Sự tắc nghẽn hệ thống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh.

– Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.

– Ni lông thường bị vứt bừa bãi nơi công cộng, có khi là những di tích, thắng cảnh, khu du lịch làm mất vẻ mĩ quan cho cả khu vực.

– Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S.

– Rác thải nilông khi đổ chung với các loại rác thải khác lại còn ngăn cản quá trình hấp thụ nhiệt và trao đổi độ ẩm trong các bãi chôn lấp rác khiến các loại rác khó phân hủy hơn.

– Mỗi năm có hơn 400 000 tấn pô-li-ê-ti-len được chôn lấp ở miền Bắc nước Mĩ, làm mất bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mêhicô do rác thải ni lông và nhựa mà cá ở các hồ nước chết rất nhiều. Tại vườn thú quốc gia Côbê ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bỏ bừa bãi. Hàng năm trên thế giới có khoảng 100 000 chim, thú biển chết do nuốt phái túi ni lông (theo Plaxtic – “Điều kì diệu” hay mối đe dọa, Hội lịch sử tự nhiên Bom-bay Ấn Độ, 1999).

b) Khi chế tạo nilông, đặc biệt là ni lông màu, người ta còn đưa vào những chât liệu phụ gia khác trong đó có những chất gây độc hại. Bao ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm và gây độc hại.


Trả lời câu 3 (trang 107 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):

Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần của văn bản.

Lời giải chi tiết:

– Văn bản có tính thuyết phục lớn vì:

+ Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông

+ Lí lẽ đưa ra đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học

+ Kiến nghị có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được

– Sử dụng từ “vì vậy” tạo sự liên kết giữa hai phần đặc biệt quan trọng của văn bản:

+ Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục.

+ Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ lỏng lẻo, không chặt chẽ, thuyết phục.


Nội dung chính

Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” số 3

I. Đôi nét về tác giả

– Theo tài liệu của Sở Khoa học- Công nghệ Hà Nội

II. Đôi nét về tác phẩm Thông tin về ngày trái đất năm 2000

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 tháng 4 năm 2000, nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Trái đất

2. Bố cục

– Phần 1: (Từ đầu đến “chủ đề Một ngày không sử dụng boa ni lông”): Thông báo về Ngày Trái Đất năm 2000.

– Phần 2: (tiếp đến “Ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”): Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp

– Phần 3: (còn lại): Lời kêu gọi mọi người hãy hành động bảo vệ Trái đất

3. Giá trị nội dung

– Văn bản đã thuyết minh, phân tích đầy sức thuyết phục về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông và đề ra những giải pháp, hành động có thể cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái đất.

4. Giá trị nghệ thuật

– Lập luận hợp lí, rõ ràng, logic, lời kêu gọi mang tính nhấn mạnh tác động sâu vào nhận thức cũng như hành động của mỗi người

– Sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích dùng số liệu cụ thể

Câu 1: Phân tích bố cục của bài văn.(trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập)
Bố cục chia làm 3 phần:
+ Phần 1 (từ đầu…chủ đề “một ngày không sử dụng bao bì ni lông”) Giới thiệu về Ngày Trái Đất
+ Phần 2 (tiếp…nghiêm trọng đối với môi trường): Tác hại và giải pháp hạn chế, khắc phục sử dụng bao bì ni lông)
+ Phần 3 ( còn lại): Lời kêu gọi hành động bảo vệ trái đất

Câu 2. Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác? ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Nguyên nhân cơ bản:
+ Bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic
+ Mỗi ngày Việt Nam thải hàng triệu bao bì ni lông ở nơi công cộng, ao hồ, sông…
– Gây hại môi trường
+ Gây cản trở thực vật phát triển, tắc cống tắc các đường ống dẫn nước, làm chết sinh vật khi chúng nuốt phải…
– Gây hại tới sức khỏe con người:
+ Ô nhiễm thực phẩm, tạo ra khí độc gây ngộ độc, tắc thở khi đốt bao bì ni lông, gây rối loạn trao đổi chất, gây dị tật bẩm sinh…


Câu 3. Phân tích tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. Hãy chỉ ra tác dụng của từ vì vậy trong việc liên kết các phần của văn bản. ( trang 107 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Văn bản có tính thuyết phục lớn vì:
+ Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông
+ Lí lẽ đưa ra đều dựa trên việc khảo sát thực tế, nghiên cứu của các nhà khoa học
+ Kiến nghị có sức thuyết phục bởi việc bảo vệ môi trường ai cũng có thể làm được
– Sử dụng từ “vì vậy” tạo sự liên kết giữa hai phần đặc biệt quan trọng của văn bản:
+ Nối phần nguyên nhân việc sử dụng bao bì ni lông với giải pháp khắc phục.
+ Không có từ liên kết “vì vậy” bài văn sẽ lỏng lẻo, không chặt chẽ, thuyết phục.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” số 4

1. Về vấn đề nêu trong văn bản

Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta được đất nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành,…Có thể nói, con người đã được hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều người không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta đang dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của chính chúng ta.
Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu – lời kêu gọi đó đã được cả thế giới hưởng ứng, và ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành Ngày Trái Đất. Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương trình nói trên. Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung trong chủ đề: “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.


2. Về cấu trúc và giá trị nội dung của văn bản

a) Văn bản này gồm ba phần

Phần thứ nhất (từ đầu đến… “chủ đề Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”): Trình bày nguyên nhân ra đời của thông điệp Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000
Phần thứ hai (từ “Như chúng ta đã biết…” đến “… ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”): Phân tích tác hại và đưa ra những giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông
Phần thứ ba (từ “Mọi người hãy…” cho đến hết): Kêu gọi mọi người hãy quan tâm hành động vì môi trường bằng việc làm cụ thể: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.

b) Trọng tâm thông điệp của văn bản này là phần thứ hai.

– Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây tác hại cho môi trường là tính không phân hủy của plastic. Ngoài ra, khi lẫn vào đất chúng làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật, gây ra sự tắt nghẽn cống rãnh để ruồi muỗi phát sinh lây truyền bệnh dịch, làm chết các sinh vật nuối phải chúng. Cụ thể là:Đối với môi trườngBao ni lông lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi.
– Bao ni lông làm tắc các đường dẫn nước thải: Làm muối phát sinh lây truyền dịch bệnh gây ra ngập lụt đô thị vào mùa mưa.

– Đối với sức khỏe con ngườiBao ni lông làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải, bao ni lông màu làm ô nhiễm thực phẩm do chúa kim loại như chì, ca-đi-mi gây hại cho não và gây ra ung thư phổi.
– Nguy hiểm nhất khi các bao bì ni lông thải bị đốt, khí đôc thải ra chất đi-ô-xin (chất độc màu da cam) gây ra dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh và các bệnh nan y.

– Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất.Tính thuyết phục của văn bản chủ yếu ở việc phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông (cả nước mỗi ngày vứt vào môi trường 25 triệu bao ni lông, trên 9 tỉ bao ni lông mỗi năm).
– Trên cơ sở những tác hại do bao bì ni lông gây ra tác giả đã đưa ra bốn giải pháp để hạn chế dùng bao ni lông và cách dùng phải nên thế nào:Thay đổi thói quen sử dụng.
– Chỉ sử dụng lúc thật cần thiết.
– Thay túi ni lông bằng giấy, bằng lá khi dùng gói thực phẩm.
– Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó cùng quan tâm và đưa ra giải pháp thích hợp.

– Bốn giải pháp mà tác giả đề xuất là hoàn toàn khả thi và có tính thuyết phục, nó rất phù hợp với thực tế, nó ở trong tầm tay và khả năng kiểm soát của mỗi cá nhân.
– Từ “vì” là sự liên kết giữa hai vế đoạn văn lại với nhau, đoạn trên là tiền đề để dẫn đến đoạn dưới làm cho văn bản thêm chặt chẽ và mạch lạc.

c) Nội dung kêu gọi

Nội dung kêu gọi giản dị không “đao to búa lớn” nhưng thiết thực, và vì thế, có hiệu quả tác động rõ rệt. Hành động kêu gọi “một ngày không dùng bao bì ni lông” sẽ khiến mọi người nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Làm điều đó cũng vì chính cuộc sống của chúng ta.

d) Nghệ thuật

Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng minh… văn bản đã làm sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, kêu gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của thế giới.

e) Ý nghĩa

Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao ni lông, tức là chưa có giải pháp thay thé, thì chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn chế việc dùng chúng. Những biện pháp hạn chế mà văn bản đề ra là hợp tình hợp lí, có tính khả thi.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” số 5

Câu 1: Phân tích bố cục văn bản.

Trả lời:

– Dễ dàng thấy văn bản gồm ba phần. Phần thứ hai có thể chia thành hai đoạn ứng với hai nội dung : đoạn 1 phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông, đoạn 2 nêu ra các giải pháp.

– Trong mỗi phần, quan hệ giữa các ý cũng rất chặt chẽ. Ví dụ, ở phần thứ hai, phần chính của văn bản, bốn điểm về giải pháp là rút ra một cách tự nhiên từ sự phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông nói ở trên và giữa hai đoạn có quan hệ từ vì vậy. Các giải pháp đều được bắt đầu trình bày bằng một động từ ( thay dổi, sử dụng,…). Ở phần thứ nhất, có ba ý. Ở phần thứ ba, cũng có ba ý. Theo hướng chỉ dẫn trên, em cần nêu ra mối quan hệ giữa ba ý của mỗi phần trên cả hai mặt : nội dung và hình thức (ví dụ, khảo sát cách dùng ba từ hãy ở phần thứ ba…).

Câu 2: Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản khiến cho việc dùng bao ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường và sức khỏe con người. Ngoài nguyên nhân cơ bản, còn có những nguyên nhân nào khác?

Trả lời:

– Cần hiểu “nguyên nhân cơ bản” ở đây là “đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hãy đọc kĩ đoạn 1 của phần thứ hai để chỉ ra những nguyên nhân khác, chẳng hạn như làm tắc nghẽn hệ thống cống rãnh, làm mất mĩ quan các cơ sở tham quan nhât định,… Một-số hiện tượng xâu này cũng là hệ quả của nguyên nhân cơ bản.

– Để làm rõ tác hại của nguyên nhân cơ bản, hãy tham khảo tư liệu sau đây :

“Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pô-li-ê-ti-len được chôn lấp tại miền Bắc nước Mĩ, nếu không phải chôn loại rác thải này thì sẽ có thêm bao nhiêu đất đai để canh tác. Ở Mê-hi-cô, người ta đã xác nhận một trong những nguyên nhân làm cho cá ở các hồ nước chết nhiều là do rác thải ni lông và nhựa ném xuống hồ quá nhiều. Tại vườn thú quốc gia Cô-bê ở Ấn Độ, 90 con hươu đã chết do ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách tham quan vứt bừa bãi. Hằng năm, trên thế giới có khoảng 100.000 chim, thú biển chết đo nuốt phải túi ni lông…”

(Theo Pla-xtíc- ‘‘Điều kì diệu” hay “mối đe doạ “,Hội lịch sử tự nhiên Bom-bay Ấn Độ, 1999)

Câu 3: Hãy giải thích vì sao lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất, nước ta lại chọn chủ đề “Một ngày không dùng bao bì ni lông”.

Trả lời:

– Lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất, cần chọn một chủ đề cụ thể, thiết thực, liên quan đến cuộc sống của tất cả mọi người, phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam.

– “Một ngày không dùng bao bì ni lông” là một vấn đề rất cụ thể, thiết thực song lại có một ý nghĩa vô cùng to lớn.

– Giáo dục vấn đề lớn qua một việc nhờ chủ trương hay, biện pháp đúng, khả thi.

Câu 4: Trong những năm gần đây, đa số mọi người đã biết tác hại của việc dùng bao ni lông. Theo em, vì sao việc hạn chế dùng bao bì ni lông hầu như vẫn chưa được triển khai rộng rãi ? Em có biết cơ sở nào đã thực hiện tốt việc hạn chế dùng bao bì ni lông không ?

Trả lời:

Đây là đề mở. Những ý có thể nêu :

– Công tác tuyên truyền, giáo dục tuy có tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu so với tầm quan trọng của vấn đề.

– Chưa có văn bản có tính chất pháp quy của Nhà nước mà mới chỉ có những cuộc vận động dựa vào tính chất tự nguyện.

– Bao bì ni lông rẻ mà lại tiện dụng nên đánh đổ một tập quán cũ không phải là dễ dàng, đặc biệt là khi chưa có đủ những loại “bao bì thân thiện với môi trường” thay thế.

– Nói như vậy, không phải là ở Việt Nam không có những cơ sở đã thực hiện khá tốt việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông.

– Các em tra cứu mục “Tác hại của túi ni lông” trên in-tơ-nét.

+ Ở mục nậy, các em có thể đọc được rất nhiều bài viết thú vị nói về tác hại của việc dùng bao bì ni lông như Túi ni lông – tiện vài phút, tác hại trăm năm (Tin tức Việt Nam, ngày 27/ 7/ 2009), Túi nỉ lông – kẻ thù của môi trường (Diễn đàn giáo dục tỉnh Bình Dương), Thảm hoạ mang tên túi ni lông (Vnexpress, 3/ 9/ 2009), Tiện lợi phút chốc, tác hại lâu dài (Vnexpr.ess, 18/ 4/ 2009),…

+ Các em cũng có thể biết được những tổ chức, những nơi đã làm khá tốt việc hạn chế dùng bao bì ni lông như : Siêu thị Metro đã bán cho khách hàng những túi được làm từ sợi tổng hợp có thể sử dụng nhiều lần thay cho túi ni lông phát miễn phí ; Công ti Phú Hoà (Bến Tre) ra mắt các sản phẩm bao bì không gây ó nhiễm môi trường bằng cách tận dụng các nguồn phế liệu từ bã mía, xơ dừa ; Địa phương đã phát động được một phong trào có tính chất quần chúng rộng rãi là thành phố Hội An. Lãnh đạo thành phô” đang quyết tâm xây dựng đô thị cổ nầv thành một thành phố xanh, sạch, đẹp

Câu 5: Hãy lập ra kế hoạch, biện pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông cho lớp học của em, cho gia đình em hoặc cho bản thân em.

Trả lời:

Các ý cần nêu :

– Cần rút ra những bài học, kinh nghiệm từ những cơ sở, tổ chức đã làm tốt việc hạn chế sử dụng bao bì ni lông để áp dụng trong việc xây dựng và ưiển khai đề án.

– Đề án cần có yêu cầu đúng mức và có tính khả thi.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Văn bản có lập luận hợp lí, rõ ràng, logic, lời kêu gọi mang tính nhấn mạnh tác động sâu vào nhận thức cũng như hành động của mỗi người giúp người đọc tự ý thức được những hành động của mình trong việc bảo vệ môi trường.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *