Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca Việt Nam. Qua ca dao, dân ca ta thêm yêu hơn những câu hát ru của mẹ, thêm yêu hơn quê … xem thêm…hương, đất nước. Và qua đó, ông cha thường nhắc nhở, dạy bảo con cháu về những đức tính tốt đẹp cần phải giữ gìn đó là: uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây,… nhắc nhở về công ơn sinh thành, tình mẫu tử, tình cảm anh em ruột thịt. Mời các bạn cùng tìm hiểu bài “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” qua một số bài soạn hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để cùng hiểu rõ hơn về những tình cảm mà ông cha ta muốn nhắn nhủ qua những bài ca dao, dân ca đó.
Bài soạn “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” số 1
I. Đôi nét về tác giả
– Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, dùng để diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Để phân biệt ca dao và dân ca, hiện nay, người ta đưa ra hai khái niệm như sau:
+ Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức là những câu hát dân gian trong diễn xướng
+ Ca dao là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao
II. Đôi nét về tác phẩm Những câu hát về tình cảm gia đình
1. Giá trị nội dung
– Tình cảm gia đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca. Những câu hát thuộc chủ đề này thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, lời của con cháu nói về cha mẹ, ông bà. Những câu hát này thường dùng để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử, tình cảm anh em ruột thịt.
– Giáo dục con người về lòng biết ơn và tình cảm yêu thương trong gia đình
2. Giá trị nghệ thuật
– Sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát
– Sử dụng biện pháp so sánh, ẩn dụ, nghệ thuật đối,…
– Giọng điệu ngọt ngào, tâm tình, thủ thỉ….
Câu 1 (Trang 36 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài 1: Có thể nói đây là lời của người mẹ hát ru con
Bài 2: Lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ
Bài 3: Nỗi nhớ của con cháu với ông bà
Bài 4: Bài ca dao không chỉ ra lời của ai. Căn cứ vào nội dung:
– Đây là lời của ông bà nói với con cháu
– Lời cha mẹ dặn dò con cái phải biết yêu thương nhau
– Lời anh em trong nhà tâm sự bảo ban lẫn nhau
Bài 2 (trang 22 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Trong bài ca dao 1, bằng lời hát ru, người mẹ muốn nói với con cần ghi nhớ công ơn của cha mẹ dành cho con cái.
– Bài ca dao sử dụng lời hát ru, người nghe sẽ dễ thấm nhuần tư tưởng hơn, chính điều này khiến cho ca dao dễ đi vào lòng người hơn.
– Hình ảnh so sánh trong bài: Công cha – núi ngất trời, nghĩa mẹ – nước biển Đông để thấy được sự mênh mông, vĩnh hằng của trời đất, thiên nhiên để so sánh.
– Những câu ca dao tương tự nói đến công cha, nghĩa mẹ, tương tự như ở bài 1:
Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày thức cả năm canh
Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ
Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha
Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.
Luyện tập
>Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Tình cảm diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình : cha mẹ – con cái, mẹ con, ông bà – con cháu, anh em một nhà.
– Nhận xét : Đó là những tình cảm thiêng liêng, đáng quý, chúng ta cần phải tôn trọng, giữ gìn nó.
Câu 2* (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Một số bài ca dao nội dung tương tự :
– “Biển Đông còn lúc đầy vơi
Chớ lòng cha mẹ suốt đời tràn dâng”
– “Chiều chiều xách giỏ hái rau
Nhìn lên mả mẹ ruột đau như dần”
– “Đói lòng ăn hột chà là
Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng”
– “Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”
– Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày thức cả năm canh
– Đi khắp thế gian không ai tốt bằng mẹ
Gánh nặng cuộc đời không ai khổ bằng cha
– Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.
Câu 3 (trang 36 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài ca dao nói tới tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê:
– Không gian: “ngõ sau” là nơi vắng vẻ, heo hút gợi lên hoàn cảnh cô đơn của người phụ nữ dưới chế độ gia trưởng phong kiến.
– Thời gian: “chiều chiều” sự lặp lại thời gian chiều. Trong ca dao chiều là khoảng thời gian gợi sự u buồn, hoang vắng.
+ Chiều cũng là thời điểm trở về, đoàn tụ nên người con gái lấy chồng vẫn bơ vơ nơi đất khách
– Tâm trạng: đau đớn nhiều bề- ruột đau chín chiều
Sự đau đớn, nỗi đau được diễn đạt từ cái cụ thể để diễn đạt cái không cụ thể: nỗi nhớ nhà, thương cha mẹ, cảm cảnh thân phận…
→ Không gian và thời gian gợi nên nỗi buồn, cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi của cô gái lấy chồng xa, đây cũng chính là số phận của người phụ nữ trong xã hội trọng nam khinh nữ.
Câu 4 (trang 36 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Những tình cảm được diễn tả trong bài: nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà
– Diễn đạt thông qua lối so sánh làm nổi bật tình cảm trong bài – đây là kiểu so sánh phổ biến trong ca dao.
– Những sự vật bình thường, thân thuộc đều có thể gợi hồn thơ, thi liệu cho người sáng tác ca dao.
– Cách diễn đạt tình cảm:
+ “Ngó lên” trong văn cảnh bài ca thể hiện sự trân trọng, tôn kính
+ Hình ảnh so sánh: “nuộc lạt mái nhà” nhiều, gợi sự kết nối bền chặt, không tách rời của sự vật cũng như tình cảm huyết thống và công lao to lớn của ông bà trong việc xây dựng gia đình
+ Mức độ so sánh: bao nhiêu… bấy nhiêu
+ Âm điệu thể thơ lục bát phù hợp, hỗ trợ cho sự diễn tả tình cảm trong bài ca.
Câu 5 (trang 36 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tiếng hát về tình cảm anh em thân thương, ruột thịt được thể hiện qua lời nhắn nhủ tâm tình, hình thức phong phú.
– Sử dụng cặp từ cùng chung- cùng thân: nhấn mạnh mối quan hệ ruột thịt, khăng khít
– Biện pháp so sánh anh em – chân tay: cách ví von giàu hình tượng gợi sự liên tưởng về mối quan hệ mật thiết, biết nương tựa lẫn nhau trong cuộc sống
→ Bài ca dao nhắc nhở anh em trong cùng gia đình phải biết yêu thương lẫn nhau, nương tựa và cùng hỗ trợ lẫn nhau.
Câu 6 (trang 36 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ca dao:
+ Thể thơ lục bát giàu nhạc điệu
+ Hình ảnh so sánh quen thuộc, dễ liên tưởng
+ Lối độc thoại đặc sắc như lời tâm tình, nhắn nhủ
+ Tình cảm gia đình được diễn tả sâu sắc trong cả bốn bài ca dao
Bài soạn “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” số 2
Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Bài ca dao 1: lời của người mẹ hát ru con
– Bài ca dao 2: lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ.
– Bài ca dao 3: lời của con cháu nói với ông bà.
– Bài ca dao 4: lời của cha mẹ dặn dò con cái hoặc lời anh em tâm sự với nhau.
Em khẳng định như vậy là dựa vào nội dung của mỗi bài ca dao.
Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Tình cảm mà bài ca dao 1 muốn diễn tả là tình cảm của cha mẹ đối với con cái, nhắc nhở công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ:
– Ví công cha với núi ngất trời: khẳng định sự lớn lao
– Ví mẹ là nước ở ngoài biển Đông thể hiện chiều sâu, chiều rộng.
⟹ Hình ảnh mẹ không lớn lao như người cha nhưng luôn gần gũi, rộng mở hơn.
* Cái hay:
– Sử dụng phép so sánh “công cha – núi ngất trời”, “nghĩa mẹ – nước ở biển Đông” => Công sinh thành của cha mẹ là rất to lớn.
– Hình ảnh: cù lao chín chữ là cụ thể hóa về công cha, nghĩa mẹ, tình cảm biết ơn của con cái.
– Ngôn ngữ: sử dụng từ láy “mênh mông”
– Âm điệu: nhắn nhủ, tâm tình.
* Những câu ca dao tương tự:
– Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
– Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang.
…
Trả lời câu 3 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Bài 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê.
* Phân tích tâm trạng:
– Thời gian: “chiều chiều” – gợi buồn, gợi nhớ nhưng nó không phải một lần mà chiều nào cũng vậy, nỗi buồn cứ chồng chất lên nhau làm cho cô gái đó càng nhớ nhà, nhớ mẹ da diết.
– Không gian: “ngõ sau” là ngõ vắng hoe, heo hút, thế là chiều nào cô cũng đứng ở đó để trông về quê mẹ. Trong cái khung cảnh ảm đạm, người phụ nữ đứng có một mình, thui thủi mới càng nhỏ bé và đáng thương hơn bao giờ hết.
– Hành động: “đứng”, “trông” về quê mẹ.
– Nỗi niềm: “ruột đau chín chiều” tức là cô đau nhiều bề
⟹ Nỗi nhớ mẹ của người con gái trong bài ca dao này rất da diết.
Trả lời câu 4 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Bài 3 là diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà.
* Phân tích:
– Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để diễn tả tình cảm ấy: nỗi nhớ được so sánh với nuộc lạt buộc trên mái nhà. Mà như chúng ta biết, so sánh với nuộc lạt mái nhà là so sánh với sự vô cùng, vô kể bởi nuộc lạt có rất nhiều.
⟹ Tình cảm, nỗi nhớ của con cháu với ông bà là không đếm được.
– Cái hay của cách diễn đạt này nằm ở cách dùng từ “ngó lên” chỉ sự thành kính và hình ảnh so sánh “nỗi nhớ – nuộc lạt” ngoài ý nghĩa chỉ nỗi nhớ vô kể, không đếm được nó còn thể hiện sự kết nối bền chặt tình cảm máu mủ, tình cảm huyết thống của những người trong gia đình mà cụ thể là của con cháu đối với ông bà.
Trả lời câu 5 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Trong bài 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả:
Trước hết, được diễn tả bằng các từ ngữ “chung”, “cùng chung”, “hòa thuận”, “vui vầy” để thể hiện rằng anh em luôn luôn hòa thuận, vui vẻ với nhau.
Tiếp theo, có sử dụng phép so sánh: sự yêu quý nhau của anh em được so sánh với “như thể tay chân”. Anh em cũng như tay chân phải biết gắn kết, nương tựa lẫn nhau thì gia đình mới êm ấm, hạnh phúc.
Đặc biệt, cái hay ở đây là dùng những từ ngữ mộc mạc, quen thuộc , dễ hiểu khi nói về sự gắn bó thân thiết của tình anh em.
Trả lời câu 6 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Những nghệ thuật được cả 4 bài sử dụng:
– Thể thơ lục bát.
– Cách ví von, so sánh.
– Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống hàng ngày.
– Ngôn ngữ không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
* Tình cảm diễn ra trong 4 bài ca là những tình cảm về gia đình.
Những câu ca thuộc chủ đề này thường là lời ru của mẹ, lời của cha mẹ, ông bà nói với con cháu, lời của con cháu nói về cha mẹ, ông bà và thường dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ quen thuộc để bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt.
Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Những câu ca dao có nội dung tương tự:
– Công cha đức mẹ cao dày
Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưởng thành con phải biết thờ song thân.
– Chị em như chuối nhiều tàu
Tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nặng lời.
– Mẹ già ở tấm lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con
Nội dung chính
– Bài 1: Công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.
– Bài 2: Nỗi nhớ mẹ của người con gái lấy chồng xa quê.
– Bài 3: Nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà.
– Bài 4: Tình cảm anh em.
Bài soạn “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” số 3
I. Những điều cần biết về thể loại ca dao
– Ca dao, dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
– Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, phản ánh tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của con người (trữ: phát ra, bày tỏ, thể hiện ; tình: tình cảm, cảm xúc) trong các quan hệ xã hội.
– Ca dao châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.
– Tình cảm ga đình là một trong những chủ đề tiêu biểu của ca dao, dân ca. Những câu thuộc chủ đề này thường là lời ru của mẹ, lời dạy của cha, ông bà với con cháu hay ngược lại….
II. SOẠN BÀI
Câu 1: Lời của từng bài ca dao là lời của ai, nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Trả lời
Bốn bài ca dao
– Bài 1: Đây là lời của mẹ ru con và nói với con. Dấu hiệu khẳng định điều đó:
+ Tiếng gọi “con ơi”
– Bài 2: Đây là lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ và quê mẹ. Dấu hiệu khẳng định:
+ Đối tượng mà lời ca dao hướng tới “Trông về quê mẹ”
+ Trong ca dao dân ca, không gian “Ngõ sau”. “Bên sông” thường gắn với tâm trạng của người phụ nữ.
– Bài 3: Đây là lời của con cháu nói với ông bà hoặc nói với người thân. Dấu hiệu khẳng định
+ “Nuột lạt mái nhà” là hình ảnh gợi nhớ người thân gia đình trong ca dao – Dân ca.
+ Đối tượng của nỗi nhớ: “ông bà”
– Bài 4: Nội dung là lời của những người lớn trong gia đình (ông bà, cha mẹ, cô bác…) nói với những người nhỏ (con, cháu) trong gia đình, hoặc là lời của anh em tâm sự với nhau. Vì nội dung câu hát là lời căn dặn, lời tâm sự.
Câu 2. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này. Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự như bài 1.
Trả lời
Nội dung tình cảm mà bài ca dao muốn diễn đạt
– Có lẽ đây là bài ca dao đã gảy đúng sợi dây tình cảm thiêng liêng nhất, tha thiết nhất trong trái tim mỗi người, tình cảm đối với cha mẹ.
– Nội dung của bài ca dao là lời nhắc nhở con cái về công lao trời biển của cha mẹ. Là sự nhắn nhủ bổn phận và trách nhiệm làm con không bao giờ được quên công lao ấy.
Cái hay của bài thơ.
– Dùng biện pháp nghệ thuật so sánh ví von.
– Công cha được so sánh với núi “ngất trời”. Nghĩa mẹ được so sánh với nước “biển Đông”. Đây là lối ví von quen thuộc ta thường gặp trong ca dao.
+ Núi và biển là những cái to lớn, mênh mông cao rộng, vĩnh hằng của thiên nhiên được đưa ra làm đối tượng để so sánh. Điều đó muốn nói rằng công cha nghĩa mẹ là vô cùng to lớn không thể nào kể hết được.
+ Cha uy nghiêm, vững chãi được so sánh với núi. Mẹ dịu dàng, bao dung được so sánh với biển. Cách so sánh đầy thú vị phù hợp với tính cách của mỗi người.
– Biện pháp đối xứng: làm khắc sâu thêm ấn tượng công cha đối xứng với nghĩa mẹ, núi đối xứng với biển.
– Từ “công” là nghĩa trừu tượng, tác giả đã cụ thể hóa thành “cù lao chín chữ” để bất kì ai cũng có thể nhìn thấy được một cách rõ ràng.
– Thể thơ lục bát mền mại và sự ngọt ngào của điệu hát ru đã làm cho bài ca dao giống như lời thủ thỉ tâm tình sâu lắng: Mẹ ru cái lẽ ở đời Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn.
Câu ca dao nói đến công cha nghĩa mẹ:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
“Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang”
Câu 3. Bài 2 là tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Trả lời
Bài 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê nhớ mẹ và nhớ quê nhà.
Tâm trạng đó được khắc họa bởi thời gian “chiều chiều”. Trong ca dao, buổi chiều là lúc dễ gợi buồn, nhớ. Ở dây lại là người con gái “lấy chồng xa xứ™ cho nên nỗi nhớ cha mẹ, anh em và nỗi thèm khát được đoàn tụ gia đình càng thêm khắc khoải.
Không gian “Ngõ sau” thường là nơi ít người lui tới, nhất là vào buổi chiều, ngõ sau lại càng vắng lặng. Người con gái về nhà chồng, khi đứng ngõ sau thường là đứng thui thủi một minh che dấu nỗi niềm riêng, có khi đó là những giọt nước mắt buồn tủi, bơ vơ.
Và trong ca dao, khi nhân vật trữ tình “ra đứng” ở một không gian nhất định nào đó, chẳng hạn: ngõ sau, bờ sông, cổng làng … thì đó là lúc tâm sự buồn không biết tâm sự cùng ai, nỗi niềm dâng lên. Người con gái “trông về quê mẹ” với bao nỗi lo cha mẹ già yếu sớm hôm không ai đỡ đần. Cũng có thể là nỗi tiếc về thời con gái đã qua, nỗi đau về thân phận làm dâu nhà chồng.Đọc bài ca dao, không ai tránh khỏi niềm yêu thương, nỗi xót xa xé buốt trong lòng.
Câu 4. Bài 3 diễn tả nồi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Cái hay của cách diễn tả đó.
Trả lời
Nỗi niềm nhớ thương và tôn kính với ông bà được thể hiện:
– Hành động: “Ngó lên” thể hiện sự thành kính tôn trọng.
– Sự vật so sánh: “nuột lạt mái nhà” – hình ảnh rất đỗi bình thường gắn bó thân thương.
Gợi nhắc đến công lao của ông bà ngày xưa đã xây dựng lên ngôi nhà, bàn tay ông bà đã buộc từng nuột lạt ấy. Nuột lạt ấy dường như còn hơi ấm của tay, của tình thương ông bà để lại.
– Lối so sánh: “Bao nhiêu… bấy nhiêu”.
+ Cụ thể hóa nỗi nhớ.
+ Nỗi nhớ trùng điệp nhiều vô kể, không thể nào kể xiết. Đây là lối so sánh mức độ, tương tự như câu ca dao:
“Qua cầu ngả nón trong cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấu nhiêu”
Câu 5. Trong bài 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào? Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì?
Trả lời
Trong bài 4, tình cảm anh em được diễn tả như sau:
– Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng”, “chung”, “một “.
Trong đó, “cùng chung bác mẹ” và “một nhà” là cùng huyết thống và cùng những kỉ niệm sướng khổ với nhau trong mái ấm gia đình. Như thế, anh em tuy hai là một. – Lời khuyên yêu thương gắn bó được so sánh “như thể tay chân”. Tay, chân cùng là những bộ phận của một cơ thể. Sự so sánh ấy cho thấy sự gắn bó anh em thật là máu thịt, tình cảm anh em thật là thiêng liêng.Bài ca dao nhắc nhở chúng ta: anh em là ruột thịt với nhau, phải biết thương yêu và giúp đỡ nhau để cho cha mẹ được vui lòng.
Câu 6. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng?
Trả lời
Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng là:
– Thể thơ lục bát.
– Cách ví von, so sánh.
– Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống hàng ngày.
– Đặc biệt, ngôn ngữ vẫn mang tính chất hướng ngoại nhưng không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1. Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
Trả lời
Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình. Những tình cảm ấy thường mang tính chất kín đáo, sâu lắng, chân thành tiêu biểu cho tâm tình của người lao động trong sinh hoạt hàng ngày của họ.
Câu 2. Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung tương tự.
Trả lời
Một số bài ca dao có nội dung tương tự:
1. Có cha có mẹ thì hơn,
Không cha không mẹ như dờn không dãy.
2. Còn cha gót đỏ như son,
Đến khi cha mất gót con đen sì.
3. Con có cha như nhà có nóc,
Con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
4. Đi đâu mà bỏ mẹ già,
Gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng.
5. Mỗi đêm mỗi thắp đèn trời,
Cầu cho cha mẹ sống đời với con.
6. Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi
Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương.
7. Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mả mẹ ruột đau như dần.
Bài soạn “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” số 4
I. Tìm hiểu tác phẩm
1. Câu 1 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Bài ca dao thứ nhất là lời ru của người mẹ dành cho con
Bài ca dao thứ hai là lời người con gái lấy chồng xa quê thương nhớ tới người mẹ già ở quê nhà
Bài ca dao thứ ba là lời của con cháu nói với ông bà
Bài ca dao thứ tư là lời của cha mẹ răn dạy con cháu hoặc lời của anh em ruột thịt bảo ban, dạy bảo nhau
2. Câu 2 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Tình cảm mà bài ca dao 1 muốn nhắn nhủ là:
Nhắc nhở con cái về trách nhiệm, bổn phận về công lao sinh thành như trời biển của cha mẹ. Đồng thời bài ca dao cũng nhắc nhở mọi người về tình cảm thiêng liêng không có gì so sánh được của con cái đối với những bậc sinh thành.
Cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này là:
Bài ca dao sử dụng những hình ảnh so sánh ví von. Cụ thể “Công cha” được so sánh như “núi ngất trời”, “nghĩa mẹ” được so sánh với “nước ngoài biển Đông”. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh to lớn, vĩnh hằng của thiên nhiên để so sánh với công lao của cha mẹ.
Biện pháp nghệ thuật đối xứng làm khắc sâu ý nghĩa, công cha đối xứng với nghĩa mẹ, núi đối với biển
Thể thơ lục bát uyển chyển, mềm mai, giọng điệu du dương như lời ru của mẹ thì thầm, sâu lắng
Từ “công” là nghĩa trừu tượng, đã được cụ thể hóa thành “cù lao chín chữ” để bất kì ai cũng có thể nhìn thấy được một cách rõ ràng.
Một số bài ca dao cũng nói về công cha nghĩa mẹ là
Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẫu từ
Hay
Công cha nghĩa mẹ cao dày
Cưu mang trứng nước những ngày còn thơ
Nuôi con khó nhọc đến giờ
Trưởng thành con phải biết thờ hai thân
Thức khuya dậy sớm chuyên cần
Quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con
3. Câu 3 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Bài hai là tâm trạng của người con gái lấy chồng xa quê. Ta có thấy rõ tâm trạng đó qua các hình ảnh về thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Thời gian”chiều chiều”, không phải một buổi chiều cụ thể mà là chiều nào cũng vậy, từ láy gợi cảm giác buồn bã, sự lặp đi lặp lại của thời gian.
Không gian “ngõ sau”, gợi ra hình ảnh vắng lặng, thưa người qua lại, cùng với thời gian “chiều chiều” càng gợi cho người đọc về thân phận nhỏ bé của người phụ nữ và nỗi nhớ gia đình, nhớ quê hương da diết.
Hành động “đứng”, chứ không phải là ngồi, trong bối cảnh không gian vắng lặng, thời gian đã về chiều, người còn gái đứng trông về quê nhà, gợi cho chúng ta thấy được sự khắc khoải nhớ mong của người con gái, hình ảnh đó càng trở nên nhỏ bé, cô độc và đáng thương hơn nữa
Nỗi niềm “ruột đau chín chiều”, nỗi niềm của người con gái lấy chồng xa quê chứa đựng bao u uất, bao nỗi niềm tâm sự dường như nỗi lòng của cô không chỉ dừng lại ở nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương, mà còn chen lẫn nỗi niềm cay đắng, xót xa về thân phận làm dâu côi cút ở nhà chồng, nhớ mẹ, thương mẹ già ở nơi xa không ai chăm sóc.
4. Câu 4 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được thể hiện qua những hình ảnh sau:
Hình ảnh so sánh “bao nhiêu…bấy nhiêu”, tác giả đã cụ thể hóa nỗi nhớ, làm cho nỗi nhớ trở nên trùng điệp, không thể nào kể xiết.
Hành động “ngó lên” thể hiện sự tôn kính dành cho tổ tiên
Sự vật dùng để so sánh “nuộc lạt mái nhà” gợi lên sự kết nối bền chặt của sự vật, qua đó tác giả muốn nói đến sự gắn kết bền chặt của những người cùng một huyết thống, cùng một nguồn cội. Số nuộc lạt đồng thời cũng ngầm nói đến công lao của ông bà dành cho con cháu không gì có thể đếm xuể. Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh”bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” nỗi nhớ, sự kính trọng của con cháu dành cho ông bà được cụ thể hóa trở nên trừu tượng.
5. Câu 5 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Trong bài 4, tình cảm anh em được thể hiện qua những hình ảnh:
Tuy hai anh em là hai nhưng đều có chung “bác mẹ”, cùng chung “một nhà”, khác với người xa lạ, hai anh em có cùng chung huyết thống, cùng sống chung dưới một mái nhà. Quan hệ tình cảm được tác giả so sánh như “tay chân”, những bộ phận không thể tách rời trên cơ thể. Qua những hình ảnh đó, ta có thể thấy tình cảm anh em là sự gắn bó khăng khít, anh em phải hòa thuận, nương tựa vào nhau cùng xây dựng gia đình êm ấm.
6. Câu 6 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng là:
Nghệ thuật so sánh, ví von
Thể thơ lục bát nhẹ nhàng, uyển chuyển
Hình ảnh thơ sử dụng gần gũi, thân thuộc trong đời sống
Âm điệu tâm tình, ngọt ngào như lời ru của mẹ
II. Luyện tập
1. Câu 1 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Tình cảm được diễn tả trong cả bốn bài ca dao trên là tình cảm gia đình: công ơn sinh thành, tình cảm của cha mẹ đối với con cái, tình cảm của con cái đối với cha mẹ, ông bà đối với con cháu, tình cảm anh em một nhà
Đó là những tình cảm thiêng liêng, những bài ca dao nhắc nhở những thế hệ sau luôn phải nhớ ơn, tôn trọng và giữ gìn.
2. Câu 2 trang 36 SGK Ngữ văn 7 tập 1
Những bài ca dao có nội dung tương tự là
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
Hay
“Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày, thức đủ năm canh…”
Bài soạn “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” số 5
I. Về thể loại
Ca dao, dân ca là những khái niệm tương đương, chỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời với nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Hiện nay, người ta cũng có phân biệt được hai loại ca dao và dân ca. Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và nhạc, tức những câu hát dân gian trong diễn xướng. Ca dao chính là lời thơ của dân ca. Ca dao còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ của dân ca. Khái niệm của ca dao còn được dùng để chỉ một thể thơ dân gian – thể ca dao.
Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, thường phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn của con người. Nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người con,…trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình cảm, người nông dân, người phụ nữ,…trong quan hệ xã hội. Ngoài ra, cũng có những bài ca dao nhằm châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội. Ca dao châm biếm thể hiện khá tập trung những nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam.
Ngoài ra, bên cạnh những đặc điểm giống với trữ tình, ca dao, dân ca còn có những đặc thù riêng như:
Ngắn, chỉ gồm hai hoặc bốn dòng thơ
Thường sử dụng thủ pháp lặp như là một thủ pháp chủ yếu để tổ chức hình tượng.
Có thể nói, ca dao, dân ca là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, về sức gợi cảm và khả năng lưu truyền. Ngôn ngữ ca dao, dân ca là ngôn ngữ thơ nhưng vẫn rất gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân và mang màu sắc địa phương rất rõ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Bài ca dao 1: Là lời của người mẹ ru con ngủ: “Ru hơi, ru hỡi, ru hời”, “Con ơi”.
Bài ca dao 2: Lời của người con gái lấy chồng xa quê nói với mẹ của mình ở quê nhà: “Trông về quê mẹ”, “ngõ sau”
Bài ca dao 3: Lời của của con cháu nói với ông bà: “nuột lạt mái nhà”, “ông bà”
Bài ca dao 4: Đây có thể là lời của những anh em tâm sự với nhau hoặc lời của cha mẹ chỉ dạy con cái.
Câu 2:
* Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm đối với cha mẹ. Bài ca dao muốn nhắc nhở những người con về công lao trời biển của cha mẹ, nhắc nhở người con về trách nhiệm và bổn phận của mình đối với cha mẹ.
* Cái hay của bài ca dao:
Dùng biện pháp nghệ thuật so sánh, ví von: công cha được so sánh với “núi ngất trời”, nghĩa mẹ thì được so sánh với “nước ở ngoài biển Đông” không bao giờ vơi cạn. => công cha, nghĩa mẹ là vô cùng to lớn, không thể nào kể hết được.
Dùng biện pháp đối xứng: khắc sâu thêm hình tượng công cha đối xứng với nghĩa mẹ, núi đối xứng với biển.
Thể thơ lục bát ngọt ngào, dễ đi vào lòng người, dễ nhớ, dễ thuộc
* Những câu ca dao cũng nói đến công cha, nghĩa mẹ tương tự:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
Hay:
Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang.
Câu 3:
Bài 2 là tâm trạng của người phụ nữ lấy chồng xa quê, đó là tâm trạng nhớ mẹ, nhớ quê hương.
Thời gian: “chiều chiều”, từ láy càng gợi lên nỗi buồn, nỗi cô đơn, chỉ sự tuần hoàn, lặp lại
Không gian: “ngõ sau”, đây là không gian ít người lui tới, nhất là vào buổi chiều lại càng vắng lặng, cho thấy cảm giác cô đơn, buồn tủi, và có thể đó là những giọt nước mắt.
Hành động: “đứng”, “trông về”, một tâm trạng cô đơn không biết tâm sự cùng ai, người con gái trông về quê mẹ với bao nỗi lo cha mẹ già yếu sớm sẽ không có ai đỡ đần, hoặc cũng có thể là nuối tiếc thời thanh xuân đã qua, buồn tủi về kiếp làm dâu.
Nỗi niềm: “ruột đau chín chiều”
Như vậy, đọc bài ca dao thứ 2, ai trong chúng ta cũng không thể tránh khỏi nỗi niềm cảm thương sâu sắc với số phận của nhân vật người con gái.
Câu 4:
Bài 3 là sự diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà. Những tình cảm đó được diễn tả bằng hình thức so sánh “bao nhiêu…bấy nhiêu”, đây là kiểu so sánh thường gặp trong ca dao.
Cái hay của cách diễn đạt đó được biểu hiện ở chỗ:
Thứ nhất, theo quan niệm của người Việt Nam, cái gì được kính trọng thì thường được đặt ở trên. Do vậy, động từ “ngó lên” trong bài thể hiện sự kính trọng của người con cháu đối với ông bà của mình.
Thứ hai, hình ảnh “nuộc lạt mái nhà” vừa gợi ra cái nhiều về số lượng (chỉ nỗi nhớ, sự yêu kính vô hạn đối với ông bà), vừa gợi ra tình cảm kết nối bền chặt của những người cùng huyết thống, cùng ông bà sinh ra.
Câu 5:
Trong bài 4, tình cảm của anh em thân thương được diễn tả:
Khác với “người xa”, anh em có những cái “cùng, chung, một”, cùng huyết thống, cùng có những kỉ niệm sướng khổ với nhau trong mái ấm gia đình.
“như thể tay chân”, Tay và Chân vốn là hai bộ phận vô cùng quan trọng trên cơ thể con người. Nhờ sự so sánh đó, cho thấy tình cảm anh em là máu thịt, thiêng liêng và cao quý.
=> Bài ca dao như nhắc nhở mỗi chúng ta, tình cảm anh em là thứ tình cảm thiêng liêng, ruột thịt, anh em phải sống hòa thuận, hạnh phúc để cho cha mẹ được yên lòng.
Câu 6:
Những biện pháp nghệ thuật được cả 4 bài ca dao sử dụng là:
Thể thơ lục bát quen thuộc, dễ nhớ
Những hình ảnh so sánh, ví von
Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày
Ngôn ngữ mang tính chất hướng ngoại nhưng không phải hình thức đối đáp mà là lời nhắn nhủ tâm tình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
– Tình cảm diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình: Cha mẹ – con cái, mẹ con, ông bà – con cháu, anh em một nhà.
– Nhận xét: Đó là những tình cảm thiêng liêng, đáng quý, chúng ta cần phải tôn trọng, giữ gìn nó.
Câu 2* (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Một số bài ca dao nội dung tương tự:
– “Biển Đông còn lúc đầy vơi
Chớ lòng cha mẹ suốt đời tràn dâng”
– “Chiều chiều xách giỏ hái rau
Nhìn lên mả mẹ ruột đau như dần”
– “Đói lòng ăn hột chà là
Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng”
– “Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”
Bài soạn “Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình” số 6
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Ca dao, dân ca là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian kết hợp giữa lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Trong đó:
Dân ca là những sáng tác kết hợp giữa lời và nhạc.
Ca dao là lời thơ của dân ca, ngoài ra còn bao gồm cả những bài thơ dân gian mang phong cách nghệ thuật chung với lời thơ dân ca.
Ca dao, dân ca thuộc loại trữ tình, phản ánh tâm tư tình cảm, thế giới tâm hồn của con người. Nhân vật trữ tình phổ biến trong ca dao, dân ca là những người vợ, người chồng, người mẹ, người con,… trong quan hệ gia đình, những chàng trai, cô gái trong quan hệ tình bạn, tình yêu, người nông dân, người phụ nữ,… trong quan hệ xã hội.
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt, nhớ ông bà bấy nhiêu!
Anh em nào phải người xa.
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.
Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hoà thuận, hai thân vui vầy.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 36 –SGK) Lời của từng bài ca dao là lời của ai nói với ai? Tại sao em khẳng định như vậy?
Bài làm:
Chủ đề từng bài ca dao và dấu hiệu để có thể khẳng định chủ đề đó là:
Bài 1: Là lời ru của mẹ dành cho con (mẹ nói với con).
Dấu hiệu ngôn ngữ: “con ơi”.
Bài 2: Lời người con gái lấy chồng xa nói với mẹ và quê mẹ.
Dấu hiệu ngôn ngữ: “trông về quê mẹ”.
Bài 3: Nỗi nhớ của con cháu về ông bà (lời của con cháu nói với ông bà)
Dấu hiệu ngôn ngữ: “Nhớ ông bà bấy nhiêu”.
Bài 4: Lời của anh em nói với nhau hoặc có thể là lời của ông bà, cha mẹ, cô bác nói với con cháu.
Dấu hiệu ngôn ngữ: anh, em.
==> Người mẹ, người con gái, người cháu, người anh còn được gọi là nhân vật trữ tình của bài ca dao.
Câu 2 (Trang 36 –SGK) Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì? Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu của bài ca dao này. Tìm những câu ca dao cũng nói đến công cha nghĩa mẹ tương tự như bài 1.
Bài làm:
Cha mẹ là người có vai trò và công lao vô cùng to lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. Vì vậy, chúng ta cần thực hiện bổn phận và trách nhiệm của những người làm con với công lao trời biển ấy của cha mẹ. Đó là tình cảm sâu sắc nhất mà bài ca dao 1 muốn nhắn nhủ tới người đọc. Có lẽ đây là bài ca dao đã chạm đến sợi dây tình cảm thiêng liêng nhất, tha thiết nhất trong trái tim mỗi người, tình cảm đối với cha mẹ.
Cái hay của bài ca dao là đã sử dụng những ngôn ngữ, hình ảnh, âm điệu nghệ thuật đặc sắc như:
Về hình thức, bài ca dao đó thế hiện thành công hình thức hát ru. Đây là một hình thức quen thuộc, gần gũi, thiêng liêng, ấm áp đối với mỗi người Việt Nam. Hình thức này giúp người nghe dễ thuộc, dễ nhớ. Với âm điệu sâu lắng, tâm tình, tha thiết đã tạo ra những cung bậc tình cảm sâu nặng của tình mẫu tử.
Về biện pháp nghệ thuật so sánh ví von.
“Công cha” được so sánh với núi “ngất trời”. “Nghĩa mẹ” được so sánh với nước “biển Đông”. Đây là lối ví von quen thuộc ta thường gặp trong ca dao. Núi và biển là những cái to lớn, mênh mông cao rộng, vĩnh hằng của thiên nhiên được đưa ra làm đối tượng để so sánh. Điều đó muốn nói rằng công cha nghĩa mẹ là nghĩa tình cao cả, ko thể kể xiết
Từ “công” là nghĩa trừu tượng, tác giả đã cụ thể hóa thành “cù lao chín chữ” để bất kì ai cũng có thể nhìn thấy được một cách rõ ràng.
Thể thơ lục bát mềm mại và sự ngọt ngào của điệu hát ru đã làm cho bài ca dao giống như lời thủ thỉ tâm tình sâu lắng. bài ca dao đó thể hiện thành công hình thức hát ru. Đây là một hình thức quen thuộc, gần gũi, thiêng liêng, ấm áp đối với mỗi người Việt Nam. Hình thức này giúp người nghe dễ thuộc, dễ nhớ. Với âm điệu sâu lắng, tâm tình, tha thiết đã tạo ra những cung bậc tình cảm sâu nặng của tình mẫu tử.
Những câu ca dao nói đến công cha nghĩa mẹ.
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”.
“Gió mùa thu mẹ ru con ngủ
Năm canh chày, thức đủ năm canh…”
” Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghĩa mẹ bằng trời, chín tháng cưu mang”
Câu 3 (Trang 36 –SGK) Bài 2 là tâm trạng người phụ nừ lấy chồng xa quê. Hãy nói rõ tâm trạng đó qua việc phân tích các hình ảnh thời gian, không gian, hành động và nỗi niềm của nhân vật.
Bài làm:
Bài ca dao số 3 là tâm trạng, nỗi niềm cúa người con gái đi lấy chồng xa. Với lời lẽ giản dị, mộc mạc tác giả dân gian đã thề hiện nỗi buồn đau, xót xa, sâu lắng không biết chia sẻ cùng ai của cô gái.
Nỗi nhớ mẹ của người con gái trong bài ca dao này rất da diết. Điều đó được thể hiện qua nhiều từ ngữ, hình ảnh:
Thời gian “Chiều chiều” gợi sự đoàn tụ, trở về của các sự vật. Còn với người con gái trong bài ca dao thì “chiều chiều” gợi lên một nỗi buồn và nồi nhớ da diết về quê mẹ.
Đứng ngõ sau: ngõ sau là ngõ vắng, đi với chiều chiều càng gợi lên không gian vắng lặng, heo hút. Trong khung cảnh ảm đạm, hình ảnh người phụ nữ cô đơn thui thủi một mình nơi ngõ sau càng nhỏ bé, đáng thương hơn nữa.
Ruột đau chín chiều: chín chiều là “chín bề”, là “nhiều bề”. Dù là nỗi đau nào thì cái không gian ấy cũng làm cho nó càng thêm tê tái. Cách sử dụng từ ngữ đối xứng (chiều chiều – chín chiều) cũng góp phần làm cho tình cảnh và tâm trạng của người con gái càng nặng nề, đau xót hơn.
Câu 4 (Trang 36 –SGK) Bài ca dao 3 diễn tả nỗi nhớ và sự kính yêu đối với ông bà. Tình cảm đó được diễn tả như thế nào? Cái hay của cách diễn tả đó.
Bài làm:
Bài 3 diễn tả nỗi nhớ và sự yêu kính đối với ông bà. Để diễn đạt những tình cảm ấy, tác giả dân gian đã dùng biện pháp tu từ so sánh:
Hành động: “Ngó lên” thể hiện sự thành kính tôn trọng với ông bà.
Sự vật so sánh: “nuột lạt mái nhà” – hình ảnh rất đỗi bình thường gắn bó thân thương. Vừa gợi ra cái nhiều về số lượng (dùng cái vô hạn để chỉ nỗi nhớ và sự yêu kính ông cha) vừa gợi ra sự nối kết bền chặt (tình cảm máu mủ ruột rà, tình cảm huyết thống của con cháu với ông cha). Nuột lạt ấy dường như còn hơi ấm của tay, của tình thương ông bà để lại.
Lối so sánh: “Bao nhiêu… bấy nhiêu” gợi nỗi nhớ da diết khôn nguôi.
Đây là lối so sánh mức độ, tương tự như câu ca dao:
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”.
Câu 5 (Trang 36 –SGK) Trong bài ca dao 4, tình cảm anh em thân thương được diễn tả như thế nào? Bài ca dao này nhắc nhở chúng ta điều gì?
Bài làm:
Bài 4 là những câu hát về tình cảm anh em. Anh em là hai nhưng cũng là một, vì: “Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân” (cùng một cha mẹ sinh ra, cùng chung sống, cùng chung buồn vui, sướng khổ). Quan hệ anh em còn được so sánh bằng hình ảnh cụ thể: “như thể tay chân”, thế hiện sự bền chặt, keo sơn, thiêng liêng và ấm áp. Hình ảnh đó nói lên tình nghĩa và sự gắn bó thiêng liêng của anh em.
Bài ca dao là lời nhắc nhở chúng ta: anh em phải hoà thuận, phải biết nương tựa lẫn nhau, là chỗ dựa cho nhau khi gặp khó khăn và chia sẻ với nhau niềm vui trong cuộc sống. Có vậy gia đình mới ấm êm, cha mẹ mới vui lòng.
Câu 6 (Trang 36 –SGK) Những biện pháp nghệ thuật nào được cả bốn bài ca dao sử dụng?
Bài làm:
Bốn bài ca dao trên đều đế lại ấn tượng khá sâu đậm trong lòng người đọc. Ngoài nội dung tư tưởng sâu sắc, còn nhờ vào các biện pháp nghệ thuật:
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, có giá trị biểu cảm cao. Nhiều bài ca dao sử dụng nghệ thuật tu từ so sánh để làm nổi bật được tình cảm yêu thương gia đình, so sánh giữa cái vô hình (tình cảm con người) với những cái hữu hình, lớn lao (núi, biển, trời…).
Âm điệu nhịp nhàng như lời tâm tình nhắn nhủ.
Sử dụng thể thơ truyền thống của văn học dân tộc.
Câu 1 (Phần Luyện tập -Trang 36) Tình cảm được diễn tả trong bốn bài ca dao là tình cảm gì? Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?
Bài làm:
Tình cảm trong bốn bài ca dao là tình cảm gia đình. Đó là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng, chân thành và tha thiết của mỗi con người. Trong mỗi chúng ta, gia đình là tổ ấm thân thương, là chốn đi về sau những mệt mỏi, là nơi chia sẻ mọi nỗi buồn niềm vui. Vì vậy tình cảm gia đình là chủ đề luôn được nhắc đến trong những bài ca dao dân ca.
Câu 2 (Phần Luyện tập -Trang 36) Ngoài những bài ca dao được học và đọc thêm trong SGK, em hãy tìm đọc và chép lại một số bài ca dao khác có nội dung tương tự.
Bài làm:
Một số bài ca dao khác về tình cảm gia đình như sau:
Công cha đức mẹ cao dày,
Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ.
Nuôi con khó nhọc đến giờ,
Trưởng thành con phải biết thờ song thân.
Có cha có mẹ thì hơn
Không cha không mẹ như đờn đứt dây.
Anh em như thể tay chân
Như chim liền cánh, như cây liền cành.
Chiều chiều xách giỏ hái rau
Ngó lên mả mẹ ruột đau như dần.
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ cha, nhớ mẹ chín chiều ruột đau.
Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẫu từ .
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về bài học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.