Câu là một trong những thành phần cơ bản nhất để cấu tạo nên một đoạn văn, bài văn. Câu có hai loại là câu đơn và câu ghép. Câu ghép thường dài và phức tạp hơn … xem thêm…câu đơn. Trong chương trình Ngữ văn lớp 7, học sinh đã được học về câu ghép và tiếp tục được củng cố, nâng cao hơn trong chương trình Ngữ văn lớp 8. Mục tiêu của bài “Câu ghép” là phân biệt câu ghép với câu đơn và câu mở rộng thành phần, nắm được đặc điểm của câu ghép, cách nối các câu, sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, nối được các vế của câu ghép, từ đó vận dụng những kiến thức này trong tạo lập câu, đoạn văn, bài văn. Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp như: quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, tăng tiến… Để tìm hiểu rõ hơn về điều này, mời bạn tham khảo một số bài soạn “Câu ghép (tiếp theo)” mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Câu ghép” (tiếp theo) số 1
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép
1. Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả
+ Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả
+ Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.
2. Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…
Luyện tập
Bài 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
a, Quan hệ nhân- quả:
+ Nguyên nhân: “tôi đi học”
+ Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”
b, Quan hệ giả thuyết- hệ quả
+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
+ Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co -> du đẩy -> vật nhau -> ngã nhào
Bài 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Câu ghép:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
+ vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
– Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân- kết quả)
Bài 3 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Hai câu ghép:
+ “Việc thứ nhất: lão thì già…trông coi nó”
+ “Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”
– Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.
– Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:
+ Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật
+ Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già
+ Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.
Bài 4 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết- kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:
+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn
+ Cặp từ hô ứng nếu…thì
b, Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.
Bài soạn “Câu ghép” (tiếp theo) số 2
I. Kiến thức cần ghi nhớ
– Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
– Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cáp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
II. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép
1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời:
– Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân- kết quả
+ Trong đó vế câu “có lẽ” là giả thuyết về kết quả
+ Từ nối “bởi vì” nêu nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì cuộc đấu tranh của ta từ trước tới nay cao quý.
2. Dựa vào những kiến thức đã học ở các lớp dưới, hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Cho ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Những quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lụa chọn, bổ sung, tiếp nối…
III. Luyện tập
1- Trang 124 SGK
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào !
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lý” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Trả lời:
a)
– Quan hệ nhân – quả:
+ Nguyên nhân: “tôi đi học”
+ Kết quả “cảnh vật chung quanh thay đổi”
b)
– Quan hệ giả thuyết – hệ quả
+ Giả thuyết: xóa hết dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: “cảnh tượng nghèo nàn”
c)
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ, quân binh
d)
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một rét của mùa đông, vế hai sự ấm áp, tươi mới của mùa xuân
e)
– Quan hệ giữa các vế: quan hệ tăng tiến
+ Mức độ đấu tranh tăng tiến dần: giằng co -> du đẩy -> vật nhau -> ngã nhào
2- Trang 124 SGK
Đọc các đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.
– Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thắm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ…
(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
– Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
(Thi Sảnh)
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao ?
Trả lời:
a. Câu ghép:
– Đoạn 1:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch.
Trời// rải mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu hơi sương.
Trời// âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
– Đoạn 2
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương//tan, trời// mới quang.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông nhanh xuống biển.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa
Đoạn 1:
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép trên: quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của trời dẫn tới sự thay đổi của nước.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
Đoạn 2:
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: quan hệ đồng thời.
+ Vế một nêu lên sự thay đổi của mặt trời, vế hai nêu sự thay đổi đối ứng của sương.
c. Không thể tách các vế câu trên thành câu đơn, sẽ làm mất đi quan hệ ý nghĩa vốn luôn song hành (nguyên nhân – kết quả)
3- Trang 125 SGK
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc) ?
Lão kể nhỏ nhẹ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, đế thế để tôi trông coi cho nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhằm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
– Hai câu ghép:
“Việc thứ nhất: lão thì già… trông coi nó”
“Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm gì cả”
– Ta có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành những câu đơn, vì mỗi vế diễn đạt trọng vẹn một ý biểu đạt.
– Xét về mặt biểu hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:
Diễn đạt chuẩn xác mối băn khoăn, trăn trở, sự lo nghĩ nhiều của nhân vật
Phù hợp với tâm lý và cách nói của người già
Lão Hạc có thể nói gọn hết những suy nghĩ, lo toan cẩn thận của lão trong hai câu vỏn vẹn.
4- Trang 125 SGK
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.
“Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
– Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thấy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.”
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì ? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không ? Vì sao ?
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?
Trả lời
a)
– Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết – kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn:
+ Hai vế liên kết với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý chưa trọn vẹn
+ Cặp từ hô ứng nếu…thì
b) Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật rời rạc, không diễn đạt hết sự tha thiết, liền mạch, khẩn khoản trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.
Bài soạn “Câu ghép” (tiếp theo) số 3
I. QUAN HỆ Ý NGHĨA GIỮA CÁC VẾ CÂU
1. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ nguyên nhân – kết quả.
2. Quan hệ tương phản: Tuy có bận nhiều việc đấy nhưng tôi vẫn phải đến thăm bạn.
Quan hệ thời gian nối tiếp: Một chiếc xe đạp chạy vào sân, một chiếc khác đến đỗ bên cạnh nó.
Quan hệ điều kiện: Hễ trời mưa to thi đường này ngập nước.
Quan hệ bổ sung: Lính cơ, cai lệ vẫn nằm chầu chánh tổng ở bên bàn đèn, thủ quỹ, thư kí chánh hội, phó hội và các chức dịch ngổn ngang bề bộn ngồi ở cạnh những cuốn sách.
(Ngô Tất Tố)
Ghi nhớ:
Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thuyết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ có ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
II. LUYỆN TẬP
Bài tập 1
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép đã cho và cho biết mỗi vế câu có ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a) Quan hệ giữa vế câu (1) và vế câu (2) là quan hệ nguyên nhân – kết quả. Quan hệ giữa vế câu (2) với vế câu (3) là quan hệ giải thích, vế câu (3) giải thích cho điều ở vế câu (2).
b) Hai vế câu có quan hệ điều kiện – kết quả.
c) Các vế câu có quan hệ tăng tiến.
d) Các vế câu có quan hệ tương phản.
e) Đoạn trích này có hai câu ghép. Câu đầu dùng từ rồi nối hai vế câu, từ này chỉ quan hệ thời gian nối tiếp. Câu sau không dùng quan hệ từ nối hai vế câu, thế nhưng vẫn ngầm hiểu được giữa hai vế câu chứa quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Bài tập 2
Đoạn trích 1: Quan hệ giữa các vế câu là quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Đoạn trích 2 Quan hệ giữa các vế câu là quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Bài tập 3
Không thể tách mỗi vế câu trong từng câu ghép thành một câu đơn. Vì làm như thế sẽ mất đi tính mạch lạc của lập luận. Mỗi câu ghép trình bày một việc mà lão Hạc nhờ cậy ông giáo. Tác giả cố tình viết câu dài để tái hiện cách kể dông dài của lão Hạc.
Bài tập 4
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ điều kiện – kết quả. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn thì không thể hiện rõ được mối quan hệ này.
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn.
Thôi! u van con. U lạy con. Con có thương thầy, thương u con đi ngay bây giờ cho u.
Thế là một loạt câu ngắn xếp cạnh nhau khiến người đọc hình dung một lối nói nhát gừng hay uất nghẹn. Trong khi đó, trong văn cảnh này cách viết của tác giả thể hiện lối nói kể lể thiết tha, van vỉ của chị Dậu.
Bài soạn “Câu ghép” (tiếp theo) số 4
Câu 1. Bài tập 1, trang 124, SGK.
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.a) Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b) Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào !
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c) Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
Để làm bài tập này, cần đối chiếu từng câu ghép với những điều nói ở phần Ghi nhớ ong SGK (trang 112, trang 123).
Ví dụ : Câu ghép (a) có ba vế câu. Quan hệ giữa vế câu thứ nhất với vế câu thứ hai là quan hệ nguyên nhân, vế câu thứ nhất chỉ kết quả, vế câu thứ hai chỉ nguyên nhân. Quan hệ giữa vế câu thứ hai với vế câu thứ ba là quan hệ giải thích. Vế câu thứ hai biểu thị điều được giải thích, còn vế câu thứ ba dùng để giải thích điều được nói ở vế câu thứ hai.
Quan hệ ý nghĩa giữa những vế câu trong các câu ghép còn lại là quan hệ điều kiện, quan hệ tăng tiến, quan hệ tương phản, quan hệ tiếp nối, quan hệ nguyên nhân.
Câu 2. Bài tập 2, trang 124 – 125, SGK.
Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
– Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
– Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.b) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?
Trả lời:
Bài tập này có ba câu hỏi với mục đích sau đây : Câu hỏi (a) yêu cầu nhận diện câu ghép, câu hỏi (b) yêu cầu xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, câu hỏi (c) yêu cầu nhận xét về việc dùng câu ghép khác dùng câu đơn như thế nào.
– Hướng giải đáp câu hỏi (b) :
Đê biết quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là quan hệ gì, cần căn cứ vào nội dung của câu mở đầu mỗi đoạn trích. Các câu ấy trình bày một ý khái quát về quan hệ giữa màu nước biển với sắc mây trời hay giữa ngày (thời gian có ánh sáng mặt trời) với mùa sương trên vịnh Hạ Long.
– Hướng giải đáp câu hỏi (c) :
Không nên tách mỗi vê câu ưong các câu ghép đã cho ở đây ra thành một câu đơn, vì mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ở đây rất chặt chẽ : ý được nêu của vế câu này là điều kiện hay nguyên nhân của ý được nêu trong vế câu kia.
Câu 3. Bài tập 3, trang 125, SGK.
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét vé mật lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc) ? Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
Bài tập này có mục đích đánh giá cách dùng câu ghép gắn với một trường hợp cụ thể.
Mỗi “câu ghép rất dài” ở đây là một câu ghép gồm nhiều bộ phận có quan hệ với nhau rất phức tạp. về phương diện lập luận, không nên tách các bộ phận trong từng “việc” của lão Hạc ra thành câu riêng, vì các việc nhỏ trong đó gắn kết với nhau làm thành “hai việc”, về giá trị biểu hiện thực tế việc tạo những câu dài như vậy còn nhằm phản ánh cách nói dài dòng của lão Hạc, như tác giả đã nói lúc ban đầu.
Câu 4. Bài tập 4, trang 125 -126, SGK.
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn: Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?
Trả lời:
Dựa vào gợi ý ở những bài tập trên, em tự làm bài tập này.
Câu 5. Trong các câu ghép sau đây, quan hệ từ (in đậm) nào chỉ kiểu quan hệ ý nghĩa nào trong số các quan hệ ý nghĩa nêu bên dưới.
a) Nếu ông trả lời đúng ngựa của ông đi một ngày được mây bước, tôi sẽ cho ồng biết trâu của cha tôi cày một ngày được mấy đường.
(Em bé thông minh)
b) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
c) Tôi không muốn trả lời mẹ tôi vì tôi muốn khóc quá.
(Tạ Duy Anh)
d) Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhả vào cạnh anh Dậu.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
e) Giá tôi không trêu chị Cốc thì đầu đến nỗi Choắt việc gì.
(Tô Hoài)
g) Đến hoàng cung, con bảo cha đứng đợi ở ngoài còn mình thì nhân lúc mấy tên lính canh vô ý, lẻn vào sân rồng khóc um lên.
(Em bé thông minh)
Các quan hệ ý nghĩa :
– Quan hệ nguyên nhân.
– Quan hệ điều kiện.
– Quan hệ giả thiết.
– Quan hệ tiếp nối.
– Quan hệ tương phản.
Trả lời:
Các kiểu quan hệ nêu trong bài tập thường được diễn đạt bằng các quan hệ từ cho sau đây:
– Quan hệ nguyên nhân được diễn đạt bằng các quan hệ từ: vì, do, tại, bổi, nhờ.
– Quan hệ điều kiện được diễn đạt bằng quan hệ từ: nếu.
– Quan hệ giả thiết được diễn đạt bằng quan hệ từ: giá.
– Quan hệ tiếp nối được diễn đạt bằng quan hệ từ: rồi.
– Quan hệ tương phản được diễn đạt bằng các quan hệ từ: tuy hay nhưng hay tuy… nhưng.
Câu 6. Ghép từng đôi câu đơn sau đây thành một câu ghép, dùng các quan hệ từ thích hợp với quan hệ ý nghĩa cho sẵn trong ngoặc đơn sau từng đôi câu đó.
a) Các bạn ấy chăm học. Các bạn ấy chắc sẽ đạt kết quả tốt. (Quan hệ nguyên nhân)
b) Chúng ta học tập chăm chỉ. Chắc chúng ta sẽ đạt kết quả tốt. (Quan hệ điều kiện)
c) Gia đình bạn ấy có nhiều khó khăn. Bạn ấy vẫn cố gắng học tập đều đặn và có kết quả tốt. (Quan hệ tương phản)
Trả lời:
Tham khảo gợi ý ở lời giải bài tập 5.
Câu 7*. Điền vào chỗ trống những từ thích hợp để tạo câu ghép theo kiểu quan hệ cho sẵn sau từng câu.
a) Gió /…/ to, diều bay /…/cao. (Quan hệ tăng tiến)
b) Nước biển vùng này trong và ít sóng… người đến tắm rất đông. (Quan hệ nguyên nhân)
c) Gió mối lúc một mạnh thêm /…/ sóng mối lúc một thêm cao. (Quan hệ bổ sung)
d) Chiếc xe dùng lại /…/ mọi người lần lượt xuống xe. (Quan hệ tiếp nối)
Trả lời:
Tham khảo gợi ý ở lời giải bài tập 5.
Bài soạn “Câu ghép” (tiếp theo) số 5
I. Quan hệ ý nghĩa các vế câu
Ví dụ 1: Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép sau đây là quan hệ gì ? Trong mối quan hệ đó ,mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì ?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước đến nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt)
Trả lời
Câu trên có 3 vế câu, giữa các vế câu trong câu ghép có quan hệ nhân quả. (nhận biết bởi từ “bởi vì”)
Vế 1: chỉ kết quả
Vế 2 và 3: chỉ nguyên nhân
Ví dụ 2: Hãy nêu thêm những quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu cho ví dụ minh họa.
Trả lời:
a. Nếu trời mưa thì tôi không đi học.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: nếu …thì. Vế 1: giả thiết; vế 2: kết quả
-> Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả
b. Mặc dù gia đình gặp nhiều khó khăn nhưng em vẫn cố gắng học tập tốt.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: mặc dù…nhưng.
-> Quan hệ tương phản
c. Nam càng học giỏi bố mẹ càng vui.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp phó từ: càng…càng.
-> Quan hệ tăng tiến.
d. Bạn làm hay tôi làm.
Có hai vế, các vế nối với nhau quan hệ từ: hay
-> Quan hệ lựa chọn.
e. Nó không những học giỏi mà nó còn rất chăm chỉ.
Có hai vế, các vế nối với nhau bởi cặp quan hệ từ: không những …mà còn
-> Quan hệ bổ sung
Ghi nhớ:
Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ ý nghĩa thường gặp là: Quan hệ nguyên nhân – kết quả; Quan hệ điều kiện/ giả thiết – kết quả; Quan hệ tương phản; Quan hệ tăng tiến; Quan hệ lựa chọn; Quan hệ bổ sung; Quan hệ tiếp nối…
Mỗi quan hệ thường đánh dấu bằng những quan hệ từ , cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
II. Luyện tập
Câu 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu …
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và cho biết mỗi vế câu biêu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão; chẳng những tông miếu của ta sẽ được muôn đời tế lễ, mà tổ tông các ngươi cũng được thờ cúng quanh năm; chẳng những thân ta kiếp này đắc chí, mà đến các ngươi trăm năm về sau tiếng vẫn lưu truyền; chẳng những danh hiệu ta không bị mai một, mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau […]. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.
(Ngô Tất Tố)
Trả lời:
a. Vế 1 và vế 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả
Vế 3 giải thích cho vế 2
b. Quan hệ điều kiện (giả thiết ) – kết quả
c. Quan hệ tăng tiến
d. Quan hệ tương phản
e. Câu 1: Quan hệ tiếp nối
Câu 2: quan hệ nguyên nhân – kết quả
Câu 2: Đọc các đoạn trích trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
(a) Biển luôn thay đổi tuỳ theo màu sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như dâng cao lên chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề . Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận giữ.
(b). Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
a. Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên.
b. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c. Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không ? Vì sao?
Trả lời:
a. Câu ghép trong những đoạn trích trên:
Đoạn trích a:
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên chắc nịch.
Trời rải mây trắng nhạt , biển mơ màng dịu hơi sương.
Trời âm u mây mưa , biển xám xịt nặng nề .
Trời ầm ầm dông gió , biển đục ngầu giận dữ…
Đoạn trích b:
Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang.
Buổi chiều nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển.
b. Xác định quan hệ giữa các vế câu:
Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 1 là quan hệ điều kiện- vế đầu chỉ điều kiện vế sau chỉ kết quả.
Quan hệ giữa các vế câu ở đoạn trích 2 là quan hệ nguyên nhân vế đầu chỉ nguyên nhân ,vế sau chỉ kết quả.
c. Không nên tách các vế của câu ghép thành câu riêng vì ý nghĩa các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. …
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Xét vé mật lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không ? Vì sao ? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?
Lão kể nhỏ nhẻ và dài dòng thật. Nhưng đại khái có thể rút vào hai việc. Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, vả lại cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nom cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lí luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng dòm ngó đến; khi nào con lão về thì nó sẽ nhận vườn làm, nhưng văn tự cứ để tên tôi cũng được, để thế để tôi trông coi nó… Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi, không biết sống chết lúc nào, con không có nhà, lỡ chết không biết ai đứng ra lo cho được; để phiền cho hàng xóm thì chết không nhắm mắt; lão còn được hăm nhăm đồng bạc với năm đồng bạc vừa bán chó là ba mươi đồng bạc, muốn gửi tôi, để lỡ có chết thì tôi đem ra, nói với hàng xóm giúp, gọi là của lão có tí chút, còn bao nhiêu đành nhờ hàng xóm cả…
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
Gồm 2 câu ghép, mỗi câu gồm nhiều vế tập trung vào sự việc chú ý:
Sự việc 1: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn.
Sự việc 2: lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ tiền lo hậu sự.
-> Với lập luận trên nên không thể tách các vế thành câu đơn.
-> Cách viết câu dài trên có dụng ý của tác giả: lời kể chậm rãi, dài dòng của một người già yếu lại hay tự dằn dặt về trách nhiệm của một người cha.
Câu 4: Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi. Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? Có nên tách mỗi vế của câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b. Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào ?
Trả lời:
a. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.
V1-V2-V3: quan hệ đồng thời.
V1-V2-V3 ->V4: quan hệ điều kiện – kết quả.
=> Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì. Ý hai vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế thì ý sẽ chưa trọn vẹn.
b. Tách vế trong câu ghép 1,3 thành câu đơn:
Thôi, u van con. U lạy con. Con có thương thầy thương u. Con đi ngay bây giờ cho u.
Qua hai cách ta thấy:
Giữ nguyên câu ghép sẽ thể hiện rõ hơn giọng năn nỉ, tha thiết,đau đớn của chị Dậu.
Nếu tách câu ghép thành câu đơn thì sẽ mất đi tình cảm đau đớn, giống như mệnh lệnh.
Bài soạn “Câu ghép” (tiếp theo) số 6
1. Tóm tắt nội dung
Các vế của câu ghép có quan hệ chặt chẽ với nhau. Có những quan hệ thường gặp là quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện, quan hệ giải thích,…
Mỗi quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp từ hau cặp hô ứng.
2. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây trang 124 và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ ấy.
a)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ nhân quả
Từ nối: vì
Vế một biểu thị kết quả: Cảnh vật thay đổi, vế hai biểu thị nguyên nhân: lòng tôi thay đổi.
b)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: điều kiện, hệ quả
Vế một nêu giả thiết: Xóa đi các thi nhân, xóa đi dấu vết trong tâm linh, vế hai nêu kết quả: Cảnh tượng nghèo nàn
c)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
Vế một nêu quyền lợi của chủ tướng, vế hai nêu ý nghĩa quyền lợi của các tướng sĩ cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực
d)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản.
Vế một nêu sự lạnh giá của mùa đông, vế hai nêu sự khẳng định bước tiến của mùa xuân
e)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ thăng tiến
giằng co → đu đẩy → buông gậy → vật nhau.
yếu hơn → ngã nhào.
Câu 2. Đọc đoạn trích trong sách giáo khoa trang 124 – 125 và trả lời các cau hỏi:
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên
Các câu ghép trong đoạn trích trên:
“Trời xanh thẳm biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch”. (2)
“Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương”. (3)
“Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề”. (4)
“Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngàu, giận giữ”. (5)
b) Xác định quan hệ giữa các vế câu trong mỗi câu ghép
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép 2,3,4,5 là quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của sắc trời dẫn đến sự thay đổi của màu nước.
c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không?
Có những câu có thể tách vế câu thành câu đơn được như: Trời âm u mây mưa. Biển xám xịt nặng nề.
Câu 3. Trong đoạn trích trang 125 có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một cau đơn được không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật?
Xét về mặt lập luận ta vẫn có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn. Vì mỗi vế như vậy đã tương đối trọn vẹn về nội dung biểu đạt.
Xét về mặt biểu hiện những câu ghép dài như vậy có tác dụng:Diễn tả được tâm trạng băn khoăn, trăn trở nhiều lo nghĩ của nhân vật.
Phù hợp với cách nói của người già, thường hay nói dài.
Thể hiện tính cẩn thận, chu đáo, lo trước nghĩ sau của lão Hạc.
Câu 4. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
– Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? có nên tách mỗi vế câu thành câu đơn không? vì sao?
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ giả thiết – hệ quả. Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì :Ý hai vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế ý chưa trọn vẹn.
Có cặp quan hệ từ hô ứng : Nếu… thì.
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.
Trên đây là một số bài soạn giúp bạn trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa để chuẩn bị tốt nhất cho nội dung học trên lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài viết trên Blogthoca.edu.vn.vn.