Vũ Khoan được biết đến là một nhà chính trị và ngoại giao xuất sắc của Việt Nam. Ông là Phó Thủ tướng phụ trách kinh tế đối ngoại Việt Nam từ tháng 8 năm 2002 … xem thêm…đến cuối tháng 6 năm 2006. Với rất nhiều những đóng góp của mình cho nền ngoại giao quốc gia, ông được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất, hai Huân chương Lao động hạng Nhì. Bài viết “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001, in trong tập Một góc nhìn của trí thức, NXB Trẻ, Thành phố HCM, 2002. Tác phẩm đã nêu ra bình luận cụ thể về những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam, từ đó, đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi con người Việt Nam phải khắc phục điểm yếu để bước vào thế kỉ mới. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết sau để hiểu và chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
Bài soạn “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” số 1
Bố cục
Phần 1 (từ đầu… càng nổi trội): Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Phần 2 (tiếp… điểm yếu của nó): Yêu cầu, thách thức của thời đại
Phần 3 (tiếp … hội nhập): Điểm mạnh, yếu của người Việt
Phần 4 (còn lại):
Câu 1 (Trang 30 sgk ngữ văn 9 tạp 2)
Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001 khi chuyển giao hai thế kỉ của toàn thế giới, với nước ta tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước
– Vấn đề: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới→ có tính thời sự, có ý nghĩa với sự phát triển lâu dài, hội nhập của đất nước
– Nhiệm vụ: nhìn nhận hạn chế để khắc phục, bắt kịp thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 2 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Trình tự lập luận của tác giả:
– Chỉ ra sự cần thiết trong nhận thức của người trẻ về cái mạnh, yếu của người Việt Nam
– Phân tích đặc điểm con người Việt (điểm mạnh, yếu, mặt đối lập)
– Con người Việt Nam tự thay đổi, hoàn thiện để hội nhập với toàn cầu
Câu 3 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Tác giả cho rằng “sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”
– Máy móc, các yếu tố khác có tân tiến tới đâu cũng là sản phẩm do con người sáng tạo, không thể thay thế con người
– Trong nền kinh tế tri thức, sự nhạy bén của con người vẫn quyết định sự phát triển của xã hội
Câu 4 (Trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Điểm mạnh yếu của con người Việt Nam tác động tới nhiệm vụ đất nước:
– Thông minh nhạy bén cái mới, thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực thành → Không thích ứng với nền kinh tế mới
Cần cù sáng tạo, thiếu tỉ mỉ, không coi trọng quy trình → ảnh hưởng nặng nề phương thức sản xuất nhỏ, thôn dã
– Đoàn kết, đùm bọc trong chiến đấu nhưng đố kị trong làm ăn, cuộc sống → Ảnh hưởng tới giá trị đạo đức, giảm đi sức mạnh, tính liên kết
– Thích ứng nhanh dễ hội nhập, nhưng kì thị trong kinh doanh, thói khôn vặt, khôn lỏi → Cản trở kinh doanh, hội nhập
Câu 5 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Nhận xét tác giả với sách lịch sử, văn học:
+ Giống: phân tích, nhận xét ưu điểm người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, đoàn kết trong chiến đấu…
+ Khác: phê phán khuyết điểm, hạn chế, kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt
– Thái độ người viết: khách quan khoa học, chân thực, đúng đắn
Câu 6 (trang 30 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Những câu thành ngữ được sử dụng: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, bóc ngắn cắn dài, trâu buộc ghét trâu ăn
– Tục ngữ có tính chân xác bởi được đúc rút từ kinh nghiệm của cha ông thế hệ trước
→ Giúp bài viết trở nên sinh động, gần gũi, dễ hình dung hơn.
Bài soạn “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” số 2
Kiến thức cơ bản
1. Người Việt Nam chúng ta có nhiều phẩm chất tốt đẹp, đó là lòng yêu nước, là đức tính cần cù, dũng cảm, là tinh thần “lá lành đùm lá rách”, “thương người như thể thương thân”… Đó là những phẩm chất không ai có thể phủ nhận bởi chúng đã được kiểm nghiệm và khẳng định trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Tuy nhiên, không ai có thể toàn vẹn, cùng với những phẩm chất cần luôn được phát huy, người Việt Nam chúng ta vẫn có những mặt hạn chế phải sửa đổi. Nhận thức được những mặt mạnh để phát huy, đồng thời cũng nhận thức được những mặt còn yếu kém cần khắc phục là điều hết sức cần thiết để mỗi con người nói riêng và cộng đồng Việt Nam nói chung vươn lên tự hoàn thiện mình, không ngừng tiến bộ để đáp ứng những yêu cầu mới của lịch sử đất nước.
2. Bài viết của Phó Thủ tướng Vũ Khoan trong dịp mở đầu thế kỉ mới đã nêu ra một cách chính xác và kịp thời những vấn đề thiết thực đối với con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, lực lượng quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
3. Bố cục bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
– Phần 1: từ đầu… sâu rộng hơn nhiều: Nêu ra nguyên nhân cần chuẩn bị hành trang và vai trò của con người trong thiên niên kỉ mới
– Phần 2: tiếp theo…. kinh doanh và hội nhập: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.
– Phần 3: đoạn còn lại: Khẳng định vai trò của việc chuẩn bị hành trang đối với thế hệ trẻ.
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1 – Trang 30 SGK
Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy.
Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta, cho thế hệ trẻ hiện nay là gì?
Trả lời
– Thời điểm ra đời của bài viết: Năm 2001 là thời điểm chuyển tiếp từ thế kỉ XX sang thế kỉ XXI, mang ý nghĩa đặc biệt vì là năm chuyển giao giữa hai thế kỉ, trước giữa hai thiên niên kỷ. Công cuộc đổi mới ở nước ta vào cuối thế kỉ trước đã đạt được một số thành quả vững chắc.
– Bài viết nêu vấn đề: Bước sang thế kỷ mới, dân tộc ta đứng trước những yêu cầu và nhiệm vụ to lớn là đưa đất nước đi vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vượt qua tình trạng chậm phát triển, nghèo nàn, lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp vào thời điểm năm 2020. Đặc biệt đối với thế hệ trẻ, chính họ là lực lượng quyết định cho công cuộc xây dựng đất nước ở thế kỉ mới. → Tính thời sự nóng hổi, có ý nghĩa lâu dài với sự phát triển hội nhập của đất nước.
– Nhiệm vụ của thế hệ trẻ: nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.
Câu 2 – Trang 30 SGK
Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả.
Trả lời
a) Mở bài
– Để bước vào thế kỉ mới, lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra cái mạnh, cái yếu của mình, để rèn luyện những thói quen tốt, thích ứng với đà phát triển của thế giới.
b) Thân bài
– Tết Tân Tị là thời gian chuyển tiếp của hai thế kỉ và hai thiên niên kỉ.
– Con người là động lực phát triển của lịch sử, không gì bằng ta hãy chuẩn bị hành trang cho con người.
– Thế giới đang phát triển nhanh chóng về khoa học công nghệ thông tin, chúng ta cần thật nhiều nỗ lực mới hội nhập được vào nền kinh tế và văn hoá thế giới. Người Việt chúng ta có mặt mạnh, mặt yếu. Cần phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu mới hội nhập được vào nền kinh tế thế giới.
– Muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới phải giải quyết 3 nhiệm vụ:
Thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế cũ.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cần phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của người Việt Nam.
– Cái mạnh của người Việt ta là thông minh, nhạy bén với cái mới.
– Điểm yếu của chúng ta là những lỗ hổng về kiến thức do lối học vẹt, học chay
– Tuy có cần cù nhưng chúng ta thiếu tỉ mỉ. Trong lúc ấy người Nhật cũng cần cù nhưng còn biết tính toán cẩn trọng. Chúng ta thiếu lo xa, “nước đến chân mới nhảy”.
– Ảnh hưởng phong cách làm ăn cũ, chúng ta thiếu khẩn trương, thiếu tôn trọng những quy định nghiêm ngặt của công việc…
– Chúng ta cần tăng cường đoàn kết, bỏ thói đố kị, nhỏ nhen, khôn vặt, không coi trọng chữ tín trong thời đại in – tơ – nét toàn cầu như ngày nay.
c) Kết bài
– Mỗi người cần cố gắng rèn điểm mạnh, bỏ điểm yếu nếu muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu”.
Câu 3 – Trang 30 SGK
Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó đúng không, vì sao?
Trả lời
– Để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, việc chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Đây là luận cứ quan trọng mở đầu, có ý nghĩa đặt vấn đề.
– Mở ra hướng lập luận cho toàn bài.
– Những lí lẽ xác minh cho luận cứ này:
• Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
• Trong thế kỉ mà nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
Câu 4 – Trang 30 SGK
Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam qua? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay?
Trả lời
a) Những điểm mạnh, điểm yếu của ta:
– Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành, sức sáng tạo bị hạn chế do lối học nặng về lí thuyết.
– Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, chưa có thói quen coi trọng nghiệm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
– Đoàn kết, đùm bọc nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại thường đố kị trong việc làm ăn, trong lối sống.
– Thích ứng nhanh giúp ta tận dụng cơ hội ứng phó với thách thức, đối với tiến trình hội nhập nhưng kì thị kinh doanh, quen bao cấp, khôn vặt, không coi trọng chữ tín trong kinh doanh.
b) Những điểm mạnh, điểm yếu nêu trên có quan hệ đến nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay. Nhận thức được điều đó, chúng ta có thể lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.
Lớp trẻ là những người làm chủ đất nước trong thế kỉ XXI phải nhận thức điều đó đã hình thành những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
Câu 5 – Trang 30 SGK
Em đã học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm gì khác với những điều mà em đã đọc được trong cách sách vở nói trên? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này?
Trả lời
– Trước đây, ta thường thiên về khẳng định những ưu điểm của các phẩm chất tốt đẹp của dân tộc, của con người Việt Nam. Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn những chỗ mạnh mà bỏ qua những chỗ yếu kém sẽ dễ ngộ nhận, tự đề cao quá mức, có tâm lí tự mãn. Tâm lí này cản trở sự vươn lên phát triển đất nước.
– Thái độ của tác giả là biết nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời thẳng thắn nêu lên những mặt yếu kém, không tự tôn hoặc tự ti dân tộc.
Câu 6 – Trang 30 SGK
Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.
Trả lời
– Thành ngữ, tục ngữ được sử dụng
• Nước đến chân mới nhảy.
• Liệu cơm gắp mắm.
• Nhiễu điều phủ lấy giá gương.
• Trâu buộc ghét trâu ăn.
• Bóc ngắn cắn dài.
– Đề cập đến những vấn đề vừa có ý nghĩa thời sự cấp thiết vừa có ý nghĩa lâu dài, tác giả vẫn không dùng cách nói theo kiểu sách vở, uyên bác, mà bằng cách diễn đạt giản dị, thiết thực, dựa trên cơ sở thực tiễn, ai cũng có thể cảm nhận được, lại cảm nhận sâu sắc. Những thành ngữ, tục ngữ được sử dụng trong bài đã góp phần thể hiện cách nói trên.
Bài soạn “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” số 3
I. Vài nét về tác giả
– Vũ Khoan (sinh năm 1937)
– Quê quán: huyện Phú Xuyên, Hà Tây (nay thuộc thành phố Hà Nội)
– Cuộc đời và sự nghiệp:
+ Vũ Khoan được biết đến là một nhà chính trị và ngoại giao xuất sắc của Việt Nam
+ Ông từng bắt đầu công việc ngoại giao cho quốc gia từ 1956 với công việc phiên dịch
+ Năm 1990, ông làm Thứ trưởng Bộ ngoại giao
+ Từ 28 tháng 1 năm 2000 đến ngày 8 tháng 8 năm 2002 ông làm Bộ trưởng Bộ Thương mại
+ Ông là Phó Thủ tướng phụ trách kinh tế đối ngoại Việt Nam từ tháng 8 năm 2002 đến cuối tháng 6 năm 2006
+ Với rất nhiều những đóng góp của mình cho nền ngoại giao quốc gia, ông được Nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất, hai Huân chương Lao động hạng Nhì
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Bài viết này đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001, in trong tập Một góc nhìn của trí thức, NXB Trẻ, Thành phố HCM, 2002
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Phần 1 từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”: Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới
– Phần 2: tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”: Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước
– Phần 3: tiếp theo cho đến hết. Những điểm manh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới
3. Giá trị nội dung
– Tac phẩm đã nêu ra bình luận cụ thể về những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam, từ đó, đưa ra những yêu cầu, đòi hỏi con người Việt Nam phải khắc phục điểm yếu để bước vào thế kỉ mới
4. Giá trị nghệ thuật
– Bài viết đặt ra vấn đề nóng hổi, cấp thiết với cách nhìn nhận khách quan kết hợp với lí lẽ lập luận giản dị, chặt chẽ và thái độ tôn trọng đối tượng, tinh thần trách nhiệm của tác giả. Việc sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với ngôn ngữ sinh hoạt đời thường, cách nói giản dị, dễ hiểu, sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ sinh động, cụ thể và hàm súc cũng là những nét tiêu biểu về nghệ thuật của tác phẩm
Câu 1. Tác giả viết văn bản này trong thời điểm và hoàn cảnh nào của đất nước ? Từ đó nêu ý nghĩa cấp thiết của vấn đề mà bài báo này đặt ra.
Trả lời:
Đọc lại văn bản và chú thích (★) ở trang 29, trong SGK Ngữ Văn 9, tập hai, để nắm được thời điểm và hoàn cảnh đất nước khi Vũ Khoan viết bài báo này. Từ đó thấy được ý nghĩa cấp thiết của vấn đề mà tác giả nêu ra để bàn luận. Tính cấp thiết của một vấn đề cần được xem xét ít nhất là ở hai phương diện sau :
– Tính kịp thời hay tính thời sự của vấn đề.
– Tầm quan trọng, sự cần thiết hay tính thiết yếu của vấn đề.
Câu 2. Vấn đề cơ bản của văn bản nghị luận này đã được nêu ra trong câu văn nào ? Để triển khai vấn đề ấy, tác giả đã đưa ra hệ thống luận điểm như thế nào ? Đánh giá hệ thống luận điểm ấy (có chặt chẽ, chính xác, toàn diện không).
Trả lời:
Đọc lại phần mở đầu để tìm ra câu văn chứa đựng vấn đề cơ bản của bài báo. Hệ thống luận điểm để triển khai vấn đề cơ bản ấy như sau :
– Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
– Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
– Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thế kỉ mới.
– Thế hệ trẻ cần chuẩn bị cho mình hành trang vào thế kỉ mới bằng cách từ bỏ những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt từ những việc nhỏ.
Các luận điểm của tác giả không mang tính uyên bác, sách vở mà bám vào thực tiễn, vừa xác thực, vừa toàn diện, có cái nhìn khách quan về dân tộc mình, đồng thời lại đặt trong sự đối sánh với dân tộc khác, trong bối cảnh thế giới ngày nay.
Câu 3. Câu 3, trang 30, SGK.
Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không, vì sao ?
Trả lời:
Đọc lại đoạn văn từ “Trong những hành trang ấy” đến “điểm mạnh và điểm yếu của nó”, tìm những luận cứ mà tác giả nêu ra để khẳng định sự chuẩn bị hành trang con người là quan trọng nhất. Có thể bổ sung bằng những hiểu biết của em về vai trò quyết định của con người trong mọi vấn đề xã hội, kinh tế.
Câu 4. Phần chính của văn bản tập trung nói về những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam, đối chiếu với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh việc khẳng định những điểm mạnh, tác giả còn đặc biệt quan tâm chỉ ra những điểm yếu của con người Việt Nam. Em hãy thống kê lại những điểm mạnh và điểm yếu mà tác giả nêu ra để làm rõ nhận xét trên.
Nhận xét về cách nêu điểm mạnh, điểm yếu và thái độ của tác giả.
Trả lời:
Đọc lại đoạn văn từ “Cái mạnh của con người Việt Nam” đến “quá trình kinh doanh và hội nhập”.
Thống kê những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được tác giả nêu lên và nhận xét. Chú ý số lượng câu chữ mà tác giả dành để nói về những điểm yếu là nhiều hơn hẳn số lượng câu chữ nói về những điểm mạnh.
Câu 5. Bài luyện tập 2, trang 31, SGK.
Em nhận thấy ở bản thân mình có những điểm mạnh và điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu, và cả những điều tác giả chưa nói tới ? Nêu phương hướng khắc phục những điểm yếu.
Trả lời:
Đối chiếu với những nhận xét của tác giả về điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam, rồi liên hệ với bản thân để thấy rõ cái mạnh, cái yếu của mình.
Có thể nêu cả những luận điểm mà tác giả chưa đưa ra trong bài báo. Đồng thời, cần đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh lớp 9 và yêu cầu của một công dân trong tương lai đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc để nhận rõ chỗ mạnh, chỗ yếu của mình, đề ra phương hướng khắc phục điểm yếu.
Bài soạn “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” số 4
Bài tập 1: Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử? Bài viết đã nêu vấn đề gì? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy. Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta thế hệ trẻ hiện nay là gì?
Trả lời
Thời điểm lịch sử: sử: tác giả viết bài văn này vào đầu năm 2001, đây là thời điểm có ý nghĩa lịch sử đặc biệt sự chuyển giao giữa hai thiên niên kỉ diễn ra trên toàn thế giới. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công cuộc đổi mới.
Nội dung vấn đề: đề cập sự chuẩn bị hành trang cho mọi người đặc biệt là giới trẻ để đất nước bước vào thế kỉ mới.
Ý nghĩa: chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới, đó là vấn đề không chỉ có tính thời sự nóng hổi mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển và hội nhập của đất nước.
Yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho đất nước ta và giới trẻ ngày nay là: phải nhìn nhận được những khuyết điểm những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình để bản thân mình cố gắng hoàn thiện và sửa chữa hoàn thiện bản thân mình hơn để có cho mình nền tảng vững chắc vững tiến vào thế khỉ mới xây dựng bản thân và đất nước ngày càng đi lên.
Bài tập 2: Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả?
Trả lời
Trình tự lập luận của tác giả trong bài viết Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới là:
Vai trò của nhận thức giới trẻ về những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam
Nêu những điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam, phân tích những mặt tích cực, hạn chế của các đặc điểm ấy của con người Việt Nam
Sự cần thiết của việc con người Việt Nam phải tự thay đổi mình, hoàn thiện mình để hội nhập với toàn cầu.
Bài tập 3: Trong bài này, tác giả cho rằng: “trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không, vì sao?
Trả lời
Điều đó là đúng đắn. Vì:
Con người là chủ nhân của đất nước, mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội đều do con người xây dựng và phát triển nên. Điều ấy có nghĩa, xã hội có vận hành, có tồn tại và phát triển được hay không chính là phụ thuộc vào con người.
May móc, thiết bị hiện đại tới đâu cũng là do con người tạo ra để hỗ trợ, phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì thế, chúng không thể nào thay thế được vị trí, vai trò của con người với sự vận động của xã hội
Bài tập 4: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thỏi quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa dất nước đi lên công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại ngày nay?
Trả lời
Con người Việt Nam thông minh nhạy bén với cái mới, song lại hay bị những lỗ hổng kiến thức do khuynh hướng thiên lệch bởi sự học chay, học vẹt, khả năng thực hành bị hạn chế, không khắc phục được điều này thì sẽ không thích ứng được với nền kinh tế mới.
Con người Việt Nam cần cù, sáng tạo, tháo vát trong công việc, song lại thiếu sự cẩn trọng chưa có được thói quen tôn trọng những quy định của công việc là cường độ khẩn trương, chỉ loay hoay “cải tiến” làm tắt không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Đây sẽ là vật cản lớn của quá trình hội nhập.
Cọn người Việt Nam có truyền thông lâu đời đùm bọc đoàn kết thương yêu nhau trong công cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm, thế nhưng trong sản xuất làm ăn lại có tính đố kị làm giảm đi sức mạnh và tính liên kết trong sản xuất.
Con người Yiệt Nam có khả năng thích ứng nhanh điều đó sẽ giúp chúng ta mau chóng hội nhập, song trong hội nhập lại có thái độ cực đoan, thêm vào đó là sự khôn vặt không coi trọng chữ “tín” sẽ làm đối tác phản cảm gây thiệt hại kinh doanh.
Bài tập 5: Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm nào khác với những điều em đã đọc được trong các sách vở lịch sử và văn học? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này ?
Trả lời
Giống nhau: đều phân tích và nhận xét giống nhau những ưu điểm thế mạnh của con người Việt Nam: thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu….
Khác nhau: Chuẩn bị hành tranh không chỉ phân tích tích những ưu điểm của người Việt Nam mà còn phê phán đề cập đến những khuyết điểm, những hạn chế mà con người Việt Nam còn phạm phải như: thiếu kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng…
Thái độ của tác giả: thể hiện sự khách quan khoa học trong sự nhìn nhận đánh giá vấn đề.
Bài tập 6: Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ; tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.
Trả lời
Những thành ngữ tác giả sử dụng trong bài viết: “nước đến chân mới nhảy”, “liệu cơm gắp mắm” “trâu buộc ghét trâu ăn” “bóc ngắn cắn dài”,…
Tác dụng: việc sử dụng các thành ngữ làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, làm cho vấn đề quan trọng mang tính uyên bác trở nên gần gũi dễ hiểu với đời sống. Đồng thời, cũng khiến bài nghị luận không bị khô khan, khuôn mẫu, giáo điều mà đãy cảm xúc.
Luyện tập
Bài tập 1: Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ nhận định điểm mạnh điểm yếu của con người Việt Nam
Trả lời
Điểm mạnh:
Thông minh, cần cù, sáng tạo: đạt giải cao trong các cuộc thi trí tuệ quốc tế, sáng tạo ra máy móc, thiết bị hỗ trợ nông nghiệp (máy tuốt lạc, thuốc trừ sâu thiên nhiên…)
Yêu thương, đùm bọc lẫn nhau: Giúp đỡ người khó khăn hơn, chương trình từ thiện gây quỹ, chương trình Áo ấm cho em, Ngôi nhà tình nghĩa…
Điểm yếu:
Không có tinh thần kỉ luật, trách nhiệm trong công việc: bệnh lề mề, bệnh đổ lỗi
Khôn vặt: chặt chém khách du lịch, đi trễ về sớm, …
Bài soạn “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” số 5
Câu 1 trang 30 SGK văn 9 tập 2:
Tác giả viết bài nào vào năm 2001, nhân loại vừa bước sang một thế kỉ mới
Bài viết đã nêu lên vấn đề chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới:
- Ý nghĩa thời sự: Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, đạt được một số thành tựu đáng kể để bướ vào thế kỉ 21Ý nghĩa lâu dài: Với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu thì đây là sự chuẩn bị có ý nghĩa để chúng ta tiến bước cùng thế giới
Những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho đất nước và thế hệ trẻ:
- Đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức
Câu 2 trang 30 SGK văn 9 tập 2:
Dàn ý bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới:
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhấtBối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu của đất nướcNhững điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam trong thời đại hội nhập
Câu 3 trang 30 SGK văn 9 tập 2:
Trong hành trang vào thế kỷ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất, bởi vì:
- Con người là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, dân tộcCon người có trang bị cho mình những điều bổ ích thì mới có thể góp phần đưa đất nước đi lênTrong thời đại hội nhập, vai trò của con người càng quan trọng hơn nữa
Câu 4 trang 30 SGK văn 9 tập 2:
Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam:
Điểm mạnh:
- Nhạy bén với cái mớiCần cù sáng tạoĐoàn kết trong chiến đấuThích ứng nhanh
=> Đáp ứng được yêu cầu sáng tạo, hữu ích cho một nền kinh tế có kỉ luật cao, tận dụng được cơ hội
Điểm yếu:
- Yếu về kiến thức cơ bản và khả năng thực hànhThiếu tính tỉ mỉ, thiếu coi trọng quy trình công nghệĐố kị trong làm ăn kinh tếKì thị với kinh doanh
=> Khó thích ứng với nền kinh tế tri thức, không phù hợp với sản xuất lớn, khó khăn trong quy trình kinh doanh và hội nhập
Câu 5 trang 30 SGK văn 9 tập 2:
Tác giả không ca ngợi hay phê phán một chiều mà nhìn nhận ở nhiều mặt, soi xét một cách toàn diện. Ông trân trọng những giá trị truyền thống nhưng cũng không né tránh, phê phán thẳng thắn những điểm yếu kém còn mắc phải. Đó là những nhận xét rất khách quan xuất phát từ thực tế xã hội hiện tại và lòng mong mỏi thế hệ trẻ có thể nhận thức rõ điều đó để đưa đất nước đi lên
Câu 6 trang 30 SGK văn 9 tập 2:
Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ: “nước đến chân mới nhảy”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gắp mắm”, “bóc ngắn cắn dài”
=> Bài viết thêm sinh động, hấp dẫn, cụ thể và giàu ý nghĩa
Luyện tập Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Câu 1 trang 31 SGK văn 9 tập 2:
Những dẫn chứng trong thực tế để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam:
Một số tấm gương cần học hỏi:
- Những bác nông dân tự mày mò, phát minh ra máy phun thuốc sâu, máy tưới nước tự độngNhững tấm gương về sự dũng cảm, hy sinh trong chiến tranh: mẹ Nguyễn Thị Suốt chèo thuyền đưa bộ đội qua sông, chị Võ Thị Sáu, anh La Văn Cầu…
Một số hạn chế còn tồn tại:
- Người lao động Việt Nam tay nghề còn thấp nên năng suất không caoMột số tiểu thương sử dụng hàng hóa kém chất lượng, bán hàng giả, hàng nháiCác cơ sở sản xuất sử dụng chất cấm để bảo quản thực phẩm
Bài soạn “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” số 6
I. ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
– Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trị, nhiều năm liền là Thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ trưởng Bộ thương mại, Phó Thủ tướng Chính phủ.
– Bài viết nhan đề Chuẩn bị hành trang đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001 và được in trong tập Một góc nhìn của tri thức, Nhà xuất bản Trẻ, TP. Hồ Chí Minh năm 2002. Tác giả nêu cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam với yêu cầu phải cấp tốc khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.
II. GỢl Ý ĐỌC – HIỂU
Câu 1. Thời điểm của tác giả viết này là vào Tết năm Tân Tị 2001, năm mở đầu của thế kỉ XXI và thiên niên kỉ thứ ba, tính từ đầu công nguyên theo dương lịch. Đây là thời điểm rất quan trọng, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Đây cũng chính là thời điểm người ta hay muôn nhìn lại, kiểm điểm lại mình trên chặng đường dài đã qua và chuẩn bị hành trang đi tiếp chặng đường mới. Riêng đối với đất nước ta, dân tộc ta, đây chính là thời điểm công cuộc đổi mới bắt đầu từ cuối thế kỉ trước đã thu được những thành quả nhất định, đang bước sang thế kỉ mới với những mục tiêu phấn đấu vô cùng quan trọng. Đó là thời điểm giải quyết nhiệm vụ cơ bản để trở thành một nước công nghiệp vào nảm 2020. Chính vì thế, bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới này có ý nghĩa rất kịp thời, đúng lúc.
Bài viết đã nêu vấn đề để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ Việt Nam chúng ta cần nhận rõ cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam, rèn cho mình những đức tính và thói quen tốt. Ngay trong câu đầu, tác giả nêu ra luận điểm cơ bản này của bài viết. Cũng phải thấy vấn đề tác giả nêu ra không chỉ có ý nghĩa thời sự nóng bỏng trong thời điểm chuyển giao thế kỉ, mà nó còn có ý nghĩa lâu dài đốì với cả quá trình đi lên của đất nước ta. Bởi vì có nhận thức rõ mặt mạnh cũng như mặt yếu của mình, khắc phục cái yếu đi, phát huy cái mạnh lên, chính là điều kiện quan trọng cần thiết để phát triển và không bị tụt hậu, đối với mỗi con người chúng ta hôm nay. Điều đó lại càng cấp thiết hơn nữa khi chúng ta đang thực sự đi vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước trong xu thế hội nhập, trong nền kinh tế có xu hướng toàn cầu hóa như bây giờ.
Câu 2. Lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả
a) Trong hành trang vào thế kỉ mới, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
Đây là luận cứ mở ra hướng lập luận cho toàn bài vãn, là luận cứ quan trọng mở đầu cho cả hệ thông luận cứ của bài văn.
Luận cứ này được xác minh bằng các lí lẽ:
– Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử;
– Trong thời kì kinh tế tri thức phát triển thì vai trò của con người lại càng nổi trội.
b) Bối cảnh thế giới hiện nay và những nhiệm vụ nặng nề của đất nước. Tác giả đã triển khai luận cứ này bằng hai ý:
– Bối cảnh hiện nay là một thế giới mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế;
– Nước ta phải đồng thời giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghìn năm lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời phải tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
c) Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam được nhận rõ khi bước vào nền kinh tế mới trong thế kỉ mới.
Tác giả đã triển khai cụ thể và phân tích rất thấu đáo luận cứ này vì đây là một luận cứ chủ yếu.
d) Kết luận: Bước vào thế kỉ mới, mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ cần phải phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhìn chung, hệ thống luận cứ của tác giả có tính chặt chẽ và tính định hướng rất rõ nét.
Câu 3. Trong bài này, tác giả cho rằng: Trong nliững hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Điều này rất xác đáng bởi vì:
– Từ xưa đến nay, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.
– Nhất là trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện nay con người lại càng có vai trò nổi bật.
Câu 4. Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách thói quen của con người Việt Nam là:
– Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành;
– Cần cù sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương;
– Có tinh thần đoàn kết, nhất là trong công cuộc chiến đấu chông ngoại xâm nhưng lại thường đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống hàng ngày;
– Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”.
Không liệt kê giản đơn, tác giả mỗi khi nêu một ưu điểm lại đề cập một nhược điểm. Đặc biệt là những ưu điểm, khuyết điểm đó luôn được đặt trong yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Câu 5. Em đã được học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Nói chung là chỉ thiên về khẳng định những cái hay, cái tốt, cái mạnh, những yếu tố tích cực đáng biểu dương học tập. Bài viết này trái lại, đã mang đến cho người đọc ít nhiều yếu tố bất ngờ. Tác giả không chỉ có ca ngợi, cũng không chỉ toàn phê phán một cách cực đoan mà đã nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, tôn trọng sự thực nghĩa là vừa khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp tích cực đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém tiêu cực, không bị rơi vào sự tự cao quá mức hay tự ti, miệt thị dân tộc.
Câu 6. Trong vãn bản này, tác giả sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ “nước đến chân mới nhảy”, “trâu buộc ghét trâu ăn”, “liệu cơm gắp mắm”, “bóc ngắn, cắn dài”… Điều này làm cho bài văn thêm phần cụ thể, sinh động và giàu ý nghĩa.
Ghi nhớ:
– Để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thế hệ trẻ Việt Nam cần nhìn rõ cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam, rèn cho mình những đức tính và thói quen tốt.
– Cái mạnh của con người Việt Nam là thông minh, nhạy bén với cái mới, cần cù sáng tạo, rất đoàn kết đùm bọc nhau trong thời kì chống ngoại xâm. Bên cạnh đó cũng có nhiều cái yếu cần phải khắc phục: thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành, thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, thiếu tính cộng đồng trong làm ăn.
– Bước vào thế kỉ mới, để đưa đất nước đi lên, chúng ta cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, hình thành những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về tác phẩm trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.