Top 6 Bài soạn “Hội thoại” lớp 8 hay nhất

Hội thoại là cách thức giao tiếp, trò chuyện từ hai người trở lên nói về một vấn đề nào đó. Hội thoại còn được gọi là giao tiếp hai chiều. Có hai thể loại hội … xem thêm…thoại mà các em cần nắm: Hội thoại trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày và hội thoại trong văn học. Để tìm hiểu rõ hơn về hội thoại, mời các bạn tham khảo một số bài soạn văn “Hội thoại” hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết sau đây.

Bài soạn “Hội thoại” số 1

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:

1. Quan hệ giữa các nhân vật trong đoạn hội thoại là quan hệ trên- dưới:

+ Bà cô Hồng là vai trên

+ Hồng là vai dưới

Câu 2. Người cô không thể hiện sự tôn trọng và mối quan hệ ruột thịt với người cháu của mình.

+ Gieo rắc vào đầu người cháu những ý nghĩ xấu, để đứa cháu ghét bỏ mẹ.

Câu 3. Hồng đã kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:

– Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.

– Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.

– Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ý khóc không thành tiếng.

Hồng phải nhẫn nhịn, im lặng vì Hồng ý thức được vai giao tiếp của mình, cậu thể hiện thái độ lịch sự lễ phép với người hơn tuổi .

II. Luyện tập

Bài 1 ( trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Hịch tướng sĩ là văn bản dùng giao tiếp giữa Trần Quốc Tuấn và binh sĩ dưới quyền:

– Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, ví dụ:

+ Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào .

– Khoan dung khi khuyên bảo tướng sĩ chân tình.

+ Huống chi ta cùng các ngươi ở vào thời loạn lạc… để vét của kho có hạn.

+ Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung… há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất.

Bài 2 (trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

a, Vai xã hội

– Lão Hạc: địa vị xã hội thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo.

– Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn nhưng tuổi tác ít hơn lão Hạc.

b, Thái độ kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc được thể hiện qua câu nói:

… bây giờ cụ ngồi xuống phản… rồi hút thuốc lào…

c, Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:

– Thân mật như nói với người đồng lứa: “Đối với chúng mình thì thế là sinh sướng”.

– Qúy trọng khi nói với người tri thức: ” Ông giáo dạy phải!” và ” Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.”

– Đoạn trích cũng cho thấy tâm trạng buồn và giữ ý của lão Hạc, các chi tiết: ” lão chỉ cười đưa đà, cười gượng, lão từ chối việc ăn khoai, không tiếp tục uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo.


Bài 3 ( trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2):

Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:

Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

– Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi. …

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:

+ Cách xưng hô là “tao” và “chú mày” dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.

+ Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.

+ Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.

– Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:

+ Xưng hô cung kính xưng là “em” gọi Dế Mèn là “anh”

+ Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói “muốn khôn nhưng khôn được”, “động đến việc là không thở nổi”

– Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Hội thoại” số 2

Phần I:

Câu 1 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích (trang 92, 93 SGK Ngữ văn 8 tập 2) là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới?

Trả lời:

Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới.

– Người cô ở vai trên

– Hồng là vai dưới

Câu 2 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Cách cư xử của người cô có gì đáng chê trách?

Trả lời:

Cách xử sự của người cô đáng chê trách chỗ: gieo rắc vào đầu óc non nớt của Hồng những điều xấu xa bịa đặt để Hồng ghét bỏ mẹ.

Câu 3 (trang 93, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình đế giữ thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng phải làm như vậy:

Trả lời:

Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình đế giữ thái độ lễ phép:

– Nhận ra tâm địa độc ác của cô, Hồng “cúi đầu không đáp”, “cười đáp lại cô”, “lặng cúi đầu xuống đất”, “cười dài trong tiếng khóc”

Hồng phải làm như vậy vì người tham gia hội thoại với Hồng là người cô. Vai xã hội là quan hệ trên – dưới trong gia đình, Hồng là phận cháu nên lời lẽ vẫn giữ được sự kính trọng- với bà cô của mình.

Phần II: LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.

Trả lời:

– Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: chú ý đoạn tác giả chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ, chê trách tướng sĩ.

– Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: chú ý tìm trong đoạn Trần Quốc Tuấn phân tích khuyên bảo tướng sĩ.


Câu 2 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:

– Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.

– Vâng! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

Nói xong lão lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:

– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

– Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.

(Nam Cao, Lão Hạc)

a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.

b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lời miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?

c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?

Trả lời:

a) Vai xã hội xét về địa vị thì ông giáo có địa vị xã hội cao hơn lão Hạc – một nông dân nghèo. Nhưng vai xã hội xét về tuổi tác thì lão Hạc lại là vai trên của ông giáo.

b) Ông giáo nói với lão Hạc bằng những lời an ủi rất thân tình (nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, ăn khoai, hút thuốc). Ông giáo xưng hô với lão Hạc là cụ, gọi gộp mình với lão là ông con mình (thể hiện sự kính trọng người già). Ông giáo còn xưng hô với lão Hạc là tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao hơn).

c) Lạo Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay từ nói (thể hiện sự kính trọng người có vai xã hội cao hơn). Trong cách nói của mình, lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.

Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.


Câu 3 (trang 94, SGK Ngữ văn 8, tập hai)

Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai xã hội của những người tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và qua những cử chỉ, thái độ kèm theo lời.

Trả lời:

Ví dụ:

– Ngày mai cậu đi chơi Đầm Sen với lớp không? Minh hỏi

– Tất nhiên là có rồi! Nam hớn hở trả lời.

– Thế còn cậu? Nam hỏi lại Minh

Rất tiếc là tớ không đi được. Minh buồn rầu đáp. Nam nhìn sang bạn, có một cái gì đó thẳm sâu buồn trong mắt Minh. Lòng Nam chợt se lại.

+ Hai người cùng vai với nhau (bạn bè) thể hiện qua cách xưng hô cậu – tớ.

+ Thái độ đối xử: thân mật gần gũi.

+ Tâm trạng của Minh: không được vui lắm qua giọng trả lời buồn buồn và không mấy hào hứng.

+ Thái độ của Nam đối với Minh: thương cảm, chia sẻ “lòng Nam chợt se lại”.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Hội thoại” số 3

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên – dưới:

– Người cô ở vai trên

– Hồng là vai dưới.

Câu 2:

– Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt.

– Với tư cách là người lớn tuổi, vai trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.

(xưng “tao”, gọi cháu là “mày” → thể hiện tình cảm không gần gũi).

Câu 3: Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép

– Tôi cúi đầu không đáp.

– Lại im lặng cúi đầu xuống đất … cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.

Hồng phải làm vậy vì hồng thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.

II. Luyện tập

Câu 1:

– Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, …, đau xót biết chừng nào!

– Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ, … Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.

Câu 2:

a. Vai xã hội:

+ Lão Hạc: Địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo

+ Ông giáo: Địa vị xã hội cao nhưng tuổi ít hơn lão Hạc.

b.

Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.

Trong lời lẽ:

– Gọi “cụ” xưng hô gộp: “Ông – con mình”. → thể hiện sự tôn kính người già.

– Xưng là “tôi” → thể hiện quan hệ bình đẳng.

c.

– Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học:

+ Ông giáo dạy phải!

+ Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.

– Lão Hạc cũng dùng các từ như: Chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.

– Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: Lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Hội thoại” số 4

Vai xã hội trong hội thoại
1. Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại là cô-cháu
– Người cô bé Hồng ở vai trên, bé Hồng ở vai dưới.
2. Cách xử xự của người cô đáng chê trách:
– Dùng những lời lẽ cay độc để làm đau lòng đứa cháu của mình.
– Khi đứa cháu đã xúc động đến nước mắt trào ra người cô vẫn cố nói tiếp.
3. Những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép:
+ Cúi đầu không đáp
+ Cười đáp lại cô
+ Im lặng, cúi đầu xuống đất
+ Cười dài trong tiếng khóc
+ Hỏi lại cô, trả lời cô lễ phép
– Dù rất bất bình nhưng Hồng vẫn giữ thái độ lễ phép vì Hồng là cháu, là vai dưới, phải tôn trọng người lớn hơn mình.


1. Bài tập 1, trang 94, SGK.

Trả lời:

Trong bài Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn vừa nghiêm khắc phê phán thái độ sai trái của những người dưới quyền, vừa khuyên bảo họ sửa chữa và sẵn lòng tha thứ cho những người biết hối cải. Em cần tìm những chi tiết thể hiện thái độ đó.


2. Bài tập 2, trang 94 – 95, SGK.

Trả lời:

Vai xã hội : Lão Hạc là người thuộc vai trên về tuổi tác so với ông giáo, nhưng ông giáo là người có vai trên về địa vị xã hội so với lão Hạc. Thái độ của mồi người thể hiện ở lối xưng hô, ở cách dùng từ, ở nội dung lời nói và những cử chỉ kèm theo.

Câu 4. Xác định vai xã hội và thái độ đối với nhau của từng nhân vật trong đoạn trích sau (Chú ý các từ in đậm) :

Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng, uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa ngỏng đầu lên. Run rẩỵ cất bát cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lí trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dãy thừng.

Gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét bằng giọng khàn khàn của người hút nhiều xái cũ .

– Thằng kia ! Ông tưởng mày chết đêm qua,, còn sống dâỷ à ? Nộp tiền sưu ! Mau !

Hoảng quá, anh Dậu vội đế bát cháo xuống phản và lăn đùng ra đó, không nói được câu gì. Người nhà lí trưởng cười một cách mỉa mai :

– Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy !

Rồi hắn chỉ luôn vào măt chị Dậu :

– Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không ?[…]

Chị Dậu run run .

– Nhà cháu đã túng lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thê. Chứ cháu có dám bỏ bễ tiền sưu của nhà nước đâu ? Hai ông làm phúc nói với ông lí cho cháu khất…

(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)

Trả lời:

Mục đích của bài tập này là giúp nhận ra quan hệ xã hội và thái độ của những người tham gia hội thoại.
Vai xã hội và thái độ đối xử của các nhân vật được thể hiện trong cách xưng hô của họ. Về phía anh Dậu, anh “không nói được câu gì”, thái độ hoảng sợ của anh được thể hiện qua hành vi của anh sau khi nghe cai lệ nói.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Hội thoại” số 5

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Hội thoại là gì?

Trong đời sống xã hội, con người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ âm thanh (lời nói). Người ta sử dụng lời nói để giao tiếp với nhau bằng nhiều cách. Cách thứ nhất là độc thoại hay còn gọi là giao tiếp một chiều. Đó là cách chỉ có một bên nói. Còn bên kia nghe: mệnh lệnh, diễn văn khai mạc, lời nói của phát thanh viên đài phát thanh, truyền hình.

Cách thứ hai là giao tiếp hai chiều, hay còn gọi là hội thoại. Đó là cách giao tiếp xảy ra khi có hai người nói trở lên trao đổi với nhau một vấn đề gì đó, người này nói, người kia nghe và phản hồi trở lại bằng lời nói. Lúc này, vai giao tiếp đã thay đổi, người nghe ban đầu đã trở thành người nói, cứ thế luân phiên nhau. Cách giao tiếp này gọi là giao tiếp hai chiều:

Hội thoại tồn tại dưới hai dạng:

Hội thoại trong sinh hoạt hàng ngày.
Hội thoại trong văn học.
Ví dụ: Tôi cũng cười, đáp lại cô tôi:

– Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.

Cô tôi hỏi luôn, giọng vẫn ngọt:

– Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu!

(Nguyên Hồng)

Trong một cuộc thoại, nếu chỉ có hai bên trao đáp gọi là song thoại, nếu có ba bên trở lên giao tiếp với nhau gọi là đa thoại.

2. Vai xã hội trong hội thoại

a) Đọc đoạn trích trong Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng và trả lời câu hỏi.

Quan hệ giữa các nhân vật tham gia trong đoạn hội thoại là quan hệ gì? Ai ở vai trên, ai là vai dưới?
Cách xử xự của người cô có gì đáng chê trách?
Tìm những chi tiết cho thấy nhân vật chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép. Giải thích vì sao Hồng là như vậy?
Gợi ý:

Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia đoạn hội thoại là quan hệ gia tộc. Người cô của bé Hồng là người ở vai trên, bé Hồng vai dưới.

Cách ứng xử của người cô là rất xấu. Nó không phù hợp với quan hệ ruột thịt. Nó cũng không thể hiện thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.

Các chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép:

Nhận ra những ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp.
Tôi lại im ặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay.
Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹ ứ khóc không ra tiếng.
Bé Hồng phải kìm nén sự bất bình vì cậu là vai dưới, cậu phải có bổn phận tôn trọng vai trên (người đang đối thoại với mình).

b) Trong hội thoại, vai của người tham gia hội thoại rất linh hoạt, đa dạng tuỳ theo quan hệ tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp mà chọn từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Khi tham gia hội thoại, người tham gia hội thoại cần có sự hiểu biết về người đối thoại. Điều đó không chỉ xác định được vai của mình trong khi xưng hô mà còn thể hiện bản thân mình là người có văn hóa, có trình độ, lịch thiệp, tôn trọng người nghe, qua đó góp phần đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.

Các vai thường gặp trong xã hội:

Vai theo quan hệ thân tộc.

Ví dụ: đoạn thoại giữa chú bé Hồng và người cô ruột ở văn bản trên.

Vai quan hệ bạn bè

Ví dụ:

Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:

– Nào đâu tôi biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?

Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu thế này:

– Thôi, tôi yếu lắm rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn thì cũng mang vạ vào thân đấy.

Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương lại vừa ăn năn tội mình.

(Tô Hoài)

Đây là cuộc thoại giữa hai người bạn: Dế Mèn và Dế Choắt trong tác phẩm “Dế mèn phiêu lưu ký”. Nó thể hiện vai trong quan hệ bạn bè.

Vai theo quan hệ tuổi tác.

Ví dụ:

Tôi vui vẻ bảo:

– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

– Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác…

– Việc gì còn phải chờ khi khác?… Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại. Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm…

– Đã biết, nhưng tôi còn muốn nhờ ông một việc… Mặt lão nghiêm trang lại:

– Việc gì thế cụ?

– Ông giáo để tôi nói.. Nó hơi dài dòng một tý.

– Vâng, cụ nói……

(Nam Cao)

Vai theo chức vụ xã hội

Ví dụ:

Xan-chô Pan-xa vội thúc lừa chạy đến cứu, và khi tới nơi thì thấy chủ nằm không cựa quậy: đó là kết quả cái ngã như trời giáng của lão và con Rô-xi-nan-tê:

– Cứu tôi với, lạy Chúa!

Xan-chô nói:

– Tôi đã chẳng bảo ngày rằng phải coi chừng cẩn thận đấy ư, rằng đó chỉ là những chiếc cối xay gió, ai mà chẳng biết thế…

(Xec-van-tet)

Xan-chô gọi Đôn-ki-ô-tê là ngài là thể hiện vai theo chức vụ xã hội (Đôn-ki-ô-tê thuộc tầng lớp quý tộc).

Vai theo giới tính: Tuỳ theo lứa tuổi, quan hệ mà người giao tiếp thể hiện vai trong cuộc thoại theo từng cặp: chị/em, ông/bà, cha/mẹ…

Trong giao tiếp, vị thế xã hội của vai giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng. Nó quyết định đến cách ứng xử và xưng hô. Trong trường hợp, vị thế xã hội không bình đẳng thì người nào ở bậc thấp phải có thái độ lễ phép, kính trọng với người ở bậc trên. Người ở bậc trên thường có cách xưng hô và ứng xử sao cho thân mật.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Câu 1. Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc, vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.

Gợi ý:

Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: chú ý đoạn tác giả chỉ ra lỗi làm của tướng sĩ, chê trách tướng sĩ.
Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: chú ý tìm trong đoạn Trần Quốc Tuấn phân tích khuyên bảo tướng sĩ.

Câu 2. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.

Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:

– Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.

– Vâng! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.

Nói xong lão lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:

– Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.

– Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.

(Nam Cao, Lão Hạc)

a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.

b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lợi miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?

c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?

Gợi ý:

a) Vai xã hội xét về địa vị thì ông giáo có địa vị xã hội cao hơn lão Hạc – một nông dân nghèo. Nhưng vai xã hội xét về tuổi tác thì lão Hạc lại là vai trên của ông giáo.

b) Ông giáo nói với lão Hạc bằng những lời an ủi rất thân tình (nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, ăn khoai, hút thuốc). Ông giáo xưng hô với lão Hạc là cụ, gọi gộp mình với lão là ông con mình (thể hiện sự kính trọng người già). Ông giáo còn xưng hô với lão Hạc là tôi (không coi mình là người có địa vị xã hội cao hơn).

c) Lạo Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, dùng từ dạy thay từ nói (thể hiện sự kính trọng người có vai xã hội cao hơn). Trong cách nói của mình, lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,… những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.

Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.


Câu 3. Có thể thuật lại một cuộc đối thoại giữa các bạn trong lớp, giữa học sinh với thầy cô giáo, con cái với ông bà, cha mẹ, với những người hàng xóm,… Sau đó phân tích vai xã hội của những người tham gia vào đối thoại và cách ứng xử của họ.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Bài soạn “Hội thoại” số 6

I. Vai xã hội trong hội thoại

Trả lời câu hỏi

Có 2 nhân vật: Hồng và bà cụ.

Quan hệ giữa hai nhân vật trên là quan hệ gia tộc, trong đó người cô của Hồng là vai trên, còn Hồng là vai dưới.

Với quan hệ gia tộc, người cô đó xử sự khụng đúng với thái độ thiếu thiện chớ của tình cảm ruột thịt cần phải có.
Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đó khụng có thái độ đúng mực của người trên đối với người dưới.
Chị bộ Hồng cố gắng kìm nén vì biết rằng mình là bề dưới, cú bổn phận phải tụn trọng bề trờn.

II. Luyện tập Hội thoại

1. Câu 1/94 sgk văn 8 tập 2

Nghiêm khắc: Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà khụng biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn…
Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thỡ mới phải đạo thần chủ…Ta viết ra ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.


2. Câu 2/94 sgk văn 8 tập 2

a. Địa vị xã hội: ông giáo cao hơn; nhưng về tuổi tác thì lão Hạc cao hơn.

b. Ông giáo thưa gửi lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, nhịn nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. Trong lời lẽ, ông giáo gọi lão Hạc là cụ xưng hô gộp hai người là ụng con mình (thể hiện sự kính trọng người già), xưng là tụi (thể hiện quan hệ bình đẳng)

c. Lão Hạc gọi người đối thoại với mình là:ông giáo, dựng từ dạy thay cho từnúi (thể hiện sự tôn trọng), đồng thời xưng hô gộp hai người làchúng mình, cách nói cũng xuề xoà (nói đùa thế), thể hiện sự chân tình.

Nhưng qua cách nói của lão Hạc, ta thấy vẫn cú một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách: cười thì chỉ cười đưa đà, cười gượng; thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. Những chi tiết này rất phự hợp với tâm trạng lúc ấy và tính khí khỏi của lão Hạc.

3. Câu 3/94 sgk văn 8 tập 2

Lan: Này anh đang làm gì đấy?

Nam: Tao đang cho mèo ăn.

Lan: Cho em làm với

Nam: Ừ, lại đây, còn mấy con nữa kìa

->Lan và Nam có quan hệ xã hội là anh – em . Cách ứng xử thể hiện thái độ rất đúng chừng mực.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)

Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về tiết học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *