Chương trình Ngữ văn lớp 6, học sinh đã được tìm hiểu về các loại văn bản và phương thức biểu đạt, hiểu thế nào là văn bản tự sự, văn bản giao tiếp,… Trong … xem thêm…chương trình lớp 7, các em tiếp tục tìm hiểu về các yếu tố trong văn bản trong bài học “Liên kết trong văn bản”. Vậy khái niệm liên kết trong văn bản là gì và những yêu cầu về liên kết trong văn bản, nhận diện, phân tích tính liên kết của các văn bản, viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết như thế nào? Áp dụng đặc tính quan trọng nhất của văn bản và biết vận dụng những hiểu biết về liên kết vào việc đọc- hiểu và tạo lập văn bản ra sao? Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Liên kết trong văn bản” hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Liên kết trong văn bản” số 1
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói
b, En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì:
– Có câu văn nội dung chưa rõ ràng
– Giữa các câu còn chưa có sự liên kết
c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính liên kết
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:
+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố
+ Nhớ lại điều ấy bố không thể nén được cơn tức giận đối với con
⇒ Điều này khiến đoạn văn tối nghĩa và khó hiểu
b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau
– Để đoạn văn trở nên hợp lý, có nghĩa cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba
c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Trình tự hợp lý: câu (1)→ (4) → (2) → (5) → (3)
Bài 2 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Về mặt hình thức tưởng chừng đoạn văn có tính liên kết, nhưng phần nội dung hoàn toàn phi logic:
+ Khi nhân vật “tôi” đang nhớ tới mẹ “lúc còn sống, tôi lên mười” thì không thể kể chuyện “sáng nay”, “chiều nay” được nữa
Bài 3 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
Bài 4 (Trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)
– Hai câu trên đặt cạnh nhau tạo cảm giác không có sự liên kết chặt chẽ giữa chúng nhưng đọc tiếp câu sau: “mẹ sẽ đưa con đến trường… một thế giới kì diệu sẽ mở ra” sẽ tạo được tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn
Bài 5 (Trang 19 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Thông qua chuyện Cây tre trăm đốt, chúng ta hiểu vai trò của liên kết đối với văn bản:
Nếu không có liên kết, các câu sẽ tồn tại rời rạc nhau, không thể tạo thành chỉnh thể hoàn chỉnh
Bài soạn “Liên kết trong văn bản” số 2
Phần I: LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG ĐOẠN VĂN
Câu 1. Tính liên kết của văn bản
– Hãy đọc đoạn văn sau:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
a) Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết như vậy thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố muốn nói chưa?
b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu được điều bố muốn nói thì tại sao? Hãy xem xét các lí do sau:
+ Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp;
+ Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng;
+ Vì các câu văn chưa gắn bó với nhau, liên kết lỏng lẻo.
c) Vậy, muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có phẩm chất gì?
Trả lời:
a) Nếu chỉ có đoạn văn đó En-ri-cô sẽ không thể hiểu được điều bố muốn nói.
b) Vì: các câu văn chưa gắn bó với nhau, liên kết lỏng lẻo.
c) Các câu trong đoạn văn, nếu tách rời, đều là những câu hoàn chỉnh, nội dung rõ ràng. Nhưng cả đoạn, với sự nối kết các câu lỏng lẻo, thì ý nghĩa không được biểu đạt rõ ràng. Muốn để người khác hiểu được ý của mình, ngoài việc tạo ra những câu đúng, người viết (nói) còn phải tổ chức mối liên kết chặt chẽ giữa các câu.
Câu 2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a) Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố mình.
Trả lời:
Muốn sửa lỗi liên kết, phải nắm đoán định được ý đồ của người viết. Trong đoạn văn trên, người bố muốn nói cho En-ri-cô nhận thấy lỗi của mình khi đã thiếu lễ độ với mẹ, cũng là để giúp En-ri-cô hiểu được tình thương yêu vô bờ bến của mẹ dành cho con. Với định hướng về chủ đề như vậy, có thể sửa đoạn văn như sau:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Con biết không, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Người ấy có đáng để con cư xử như thế không? Bố rất buồn vì hành động của con. Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
b) Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn sau và sửa lại:
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
Trả lời:
Đoạn văn (b) thiếu sự kết nối giữa các ý, thiếu sự gắn bó chặt chẽ.
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c) Qua hai đoạn văn trên, hãy tự rút ra:
– Một văn bản như thế nào thì được xem là có tính liên kết?
– Các câu trong văn bản phải sử dụng những phương tiện gì để văn bản có tính liên kết?
Trả lời:
– Văn bản có tính liên kết khi các phần các đoạn gắn bó, thống nhất với nhau.
– Phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng phương tiện ngôn ngữ thích hợp.
LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 18 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Sắp xếp những câu văn dưới đấy theo một thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”. (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
Lời giải chi tiết:
Trật tự hợp lí của các câu phải là: (1) ⟶ (4) ⟶ (2) ⟶ (5) ⟶ (3).
Trả lời câu 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Đoạn văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.
Lời giải chi tiết:
Một đoạn văn được xem là có tính liên kết tức là phải đảm bảo sự nối kết chặt chẽ giữa các câu trên cả hai phương diện nội dung ý nghĩa và hình thức ngôn ngữ. Hai phương diện liên kết này không thể tách rời nhau. Ở bề mặt ngôn ngữ, thoạt xem, đoạn văn trên có vẻ liên kết, nhưng thực ra các câu không thống nhất trong một nội dung ý nghĩa.
Trả lời câu 3 (trang 19 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau:
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của … và nhớ lại ngày nào … trồng cây, … chạy lon ton bên bà. … bảo khi nào cây có quả … sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho …, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. … bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
(Theo Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Những bức thư đoạt giải UPU)
Lời giải chi tiết:
– bà, bà, cháu, Bà, bà, cháu, Thế là.
Trả lời câu 4 (trang 19 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Tại sao khi hai câu văn sau bị tách ra khỏi đoạn thì chúng trở nên lỏng lẻo về mặt liên kết:
“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”
(Cổng trường mở ra)
Lời giải chi tiết:
– Về mặt nội dung và hình thức hai câu này có vẻ rời rạc không có sự liên kết, câu một nói về mẹ, câu hai nói về con.
– Nhưng ở câu thứ ba, “Mẹ sẽ đưa con đến trường”, cả hai từ mẹ và con đã liên kết hai câu trên thành một câu thống nhất, vì vậy chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản.
Trả lời câu 5 (trang 19 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Em có liên hệ gì giữa câu chuyện về Cây tre trăm đốt và tính liên kết của văn bản?
Lời giải chi tiết:
Trăm đốt tre, nếu tách rời nhau, cũng không thành một cây tre được. Phải nhờ có phép màu của Bụt nối các đốt tre lại với nhau thì anh trai cày mới có được một cây tre thực sự. Liên kết trong văn bản cũng vậy. Các đoạn, các câu không được tổ chức gắn kết với nhau thì không thể có văn bản hoàn chỉnh. Các đoạn, câu tựa như những đốt tre, văn bản như cây tre vậy.
Bài soạn “Liên kết trong văn bản” số 3
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản
a. Nếu bố của En-ri-cô chỉ viết như đoạn văn trong SGK, thì En-ri-cô sẽ chưa hiểu được điều bố muốn nói.
b. Lý do:
Vì giữa các câu chưa có sự liên kết
c. Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì cần có sự liên kết.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản
a.
– Đoạn văn khó hiểu do thiếu sự liên kết.
– Sửa lại: Thêm các câu văn kết nối: “Sự hỗn láo của con như một nhát dao…”
b.
Sửa lại: Một ngày kia, con xa lắm, ngày đó con sẽ biết được thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c. Để văn bản có tính liên kết thì người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Các câu trong đoạn văn phải liên kết bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp.
=> Tổng kết:
– Phép liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản , làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
– Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.
II. Luyện tập
Câu 1. Sắp xếp các câu trong đoạn văn ở SGK theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết.
Sắp xếp: (1), (4), (2), (5), (3)
Câu 2. Các câu văn trong SGK có tính liên kết chưa? Tại sao?
– Khi đọc đoạn văn, xét về hình thức các câu văn có vẻ rất liên kết khi đang viết về mẹ.
– Nhưng khi đọc từng câu, nội dung của các câu không liên quan gì đến nhau:
Câu văn 1: Nhân vật “tôi” nhớ về mẹ lúc “tôi lên mười”
Câu văn 2: Nhân vật tôi kể lại việc mẹ dắt đi trên con đường làng.
Câu văn 3: Nhân vật tôi kể chuyện buổi sáng: tôi nói lời thiếu lễ độ với mẹ
Câu văn 4: Nhân vật tôi kể chuyện buổi chiều: mẹ cho đi chơi.
=> Người mẹ trong 4 câu chẳng có liên quan gì đến nhau.
Câu 3. Điền từ thích hợp vào chỗ trống.
“Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ giành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế làbà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu”
Câu 4.
Câu văn 1: Nói về việc mẹ không ngủ được
Câu văn 2: Nói về việc ngày mai là ngày khai trường của con.
– Hai câu trong văn bản Cổng trường mở ra có sự liên kết không chặt chẽ nhưng vẫn được đặt cạnh nhau. Cần chú ý đến câu tiếp theo: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, mẹ sẽ cầm tay con…” thì giữa ba câu đã có sự liên kết. Người mẹ không ngủ được vì ngày mai sẽ là ngày khai trường lớp 1 của con, đó là một ngày có ý nghĩa trọng đại mà mẹ sẽ cùng con trải qua.
Câu 5.
– Nếu không có phép màu của bụt thì cây tre trăm đốt chỉ là những khúc trẻ rời rạc, nhỏ bé và vô dụng mà thôi.
– Câu chuyện giúp em hiểu ra vai trò quan trọng của liên kết trong văn bản. Nếu không có sự liên kết thì các câu văn sẽ không tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn.
* Bài tập ôn luyện: Sắp xếp lại các câu trong đoạn văn sau để tạo thành một đoạn văn có tính chặt chẽ.
(1) Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và xẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. (2) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. (3) Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. (4) Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện thành từng cục máu lớn. (5) Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. (6) Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc.
Bài soạn “Liên kết trong văn bản” số 4
I. LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Câu 1 – Trang 17 SGK
Tính liên kết của văn bản
a) Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết như vậy thì En-ri-cô có thể hiểu được điều bố muốn nói chưa?
– Hãy đọc đoạn văn sau:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
b) Nếu En-ri-cô chưa hiểu được điều bố muốn nói thì tại sao? Hãy xem xét các lí do sau:
– Vì có câu văn viết chưa đúng ngữ pháp;
– Vì có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng;
– Vì các câu văn chưa gắn bó với nhau, liên kết lỏng lẻo.
c) Vậy, muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó phải có phẩm chất gì?
Trả lời
a) Nếu chỉ có đoạn văn đó En-ri-cô sẽ không thể hiểu được điều bố muốn nói.
b) Vì: các câu văn chưa gắn bó với nhau, liên kết lỏng lẻo.
c) Các câu trong đoạn văn, nếu tách rời, đều là những câu hoàn chỉnh, nội dung rõ ràng. Nhưng cả đoạn, với sự nối kết các câu lỏng lẻo, thì ý nghĩa không được biểu đạt rõ ràng. Muốn để người khác hiểu được ý của mình, ngoài việc tạo ra những câu đúng, người viết (nói) còn phải tổ chức mối liên kết chặt chẽ giữa các câu.
Câu 2 – Trang 18 SGK
Phương tiện liên kết trong văn bản
a) Đọc kĩ đoạn văn trên và cho biết do thiếu ý gì mà nó trở nên khó hiểu. Hãy sửa lại đoạn văn để En-ri-cô có thể hiểu được ý bố mình.?
b) Chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn văn sau và sửa lại:
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c) Qua hai đoạn văn trên, hãy tự rút ra:
– Một văn bản như thế nào thì được xem là có tính liên kết?
– Các câu trong văn bản phải sử dụng những phương tiện gì để văn bản có tính liên kết?
Trả lời
a) Trong đoạn văn trên, vì thiếu ý “sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy” sau hành vi En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ và “Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con” mà nó trở nên khó hiểu.
Muốn cho En-ri-cô hiểu được ý bố, phải bổ sung các ý trên.
b) Đoạn văn :
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
– Đoạn văn này thiếu liên kết vì giữa các câu không gắn bó gì với nhau.
– Đây là đoạn văn được lấy từ văn bản cổng trường mở ra. Để cho đoạn văn có nghĩa, chỉ cần thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu thứ ba.
c) Một văn bản có tính liên kết phải có điều kiện: Người nói (hoặc người viết) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Cùng với điều kiện ấy, các câu trong văn bản phải được kết nối với nhau bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp (từ, cụm từ hoặc câu kết nối).
LUYỆN TẬP
Câu 1 – Trang 18 SGK
Sắp xếp những câu văn dưới đấy theo một thứ tự hợp lí để tạo thành đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”. (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
Trả lời
Trình tự các câu trong đoạn văn cũng thể hiện diễn biến của sự việc, đảo lộn trật tự này sẽ dẫn đến phá vỡ liên kết. Trật tự hợp lí của các câu phải là: (1) -> (4) -> (2) -> (5) -> (3).
(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau:
(4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”.
(2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang.
(5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
(3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh.
Câu 2 – Tang 19 SGK
Đoạn văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.
Trả lời
Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Đoạn văn trong bài chưa có tính liên kết vì ở câu (1)có nói đến “lúc người còn sống” tức là hiện tại mẹ đã mất. Nhưng ở các câu (2), (3), (4) nội dung lại nói đến khi mẹ còn sống
==> Nội dung các câu chưa có sự logic, thống nhất với nhau.
Câu 3 – Trang 19 SGK
Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau:
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của … và nhớ lại ngày nào … trồng cây, … chạy lon ton bên bà. … bảo khi nào cây có quả … sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho …, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. … bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
(Theo Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Những bức thư đoạt giải UPU)
Trả lời
Các em có thể tham khảo dưới đây:
Bà ơi! Cháu trường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ơi mong tìm lại được hình bóng của “bà”, và nhớ lại ngày nào “bà” trồng cây, “cháu” chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả “bà” sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho “cháu”, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon ngất phải để phần bà. “Thế là” bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
Câu 4 – Trang 19 SGK
Tại sao khi hai câu văn sau bị tách ra khỏi đoạn thì chúng trở nên lỏng lẻo về mặt liên kết:
“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”
(Cổng trường mở ra)
Trả lời
– Về mặt nội dung và hình thức hai câu này có vẻ rời rạc không có sự liên kết, câu một nói về mẹ, câu hai nói về con.
– Nhưng ở câu thứ ba, “Mẹ sẽ đưa con đến trường”, cả hai từ mẹ và con đã liên kết hai câu trên thành một câu thống nhất, vì vậy chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản.
Câu 5 – Trang 19 SGK
Em có liên hệ gì giữa câu chuyện về Cây tre trăm đốt và tính liên kết của văn bản?
Trả lời
Trăm đốt tre, nếu tách rời nhau, cũng không thành một cây tre được. Phải nhờ có phép màu của Bụt nối các đốt tre lại với nhau thì anh trai cày mới có được một cây tre thực sự. Liên kết trong văn bản cũng vậy. Các đoạn, các câu không được tổ chức gắn kết với nhau thì không thể có văn bản hoàn chỉnh. Các đoạn, câu tựa như những đốt tre, văn bản như cây tre vậy.
Bài soạn “Liên kết trong văn bản” số 5
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1. Tính liên kết của văn bản.
VD: Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cuối mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con ! Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à ! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con ! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
a. En-ri-cô chưa hiểu được điều bố nói.
b. Vì trong đoạn văn giữa các câu chưa có sự liên kết, ý còn lộn xộn, không rõ ràng, khó tiếp nhận.
=> Kết luận: Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản.
Ví dụ a: Đọc lại ví dụ ta thấy, do thiếu sự liên kết về nội dung, đoạn văn còn rời rạc, chưa gắn bó với nhau. Do đó, yêu để làm đoạn văn trên dễ hiểu, cần phải làm cho nội dung các câu thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Sửa lại đoạn văn:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En-ri-cô của bố ạ !Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy ! Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con ! .nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.
Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à !con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con ! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.
Ví dụ b: sgk – Trang 20 ngữ văn 7
Sửa lại đoạn văn:
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bâygiờ, giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một ly sữa, ăn một cái kẹo, gương mặt thanh thoát của con (đứa trẻ) tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
=> Kết luận: Để văn bản có tính liên kết, người viết, người nói, phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối cácc câu, các đoạn đó bằng những phương tiện liên kết phù hợp.
Luyện tập
Câu 1: Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý…
Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lý để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.
(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên hành lang.(3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4)“Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi một cái chào và một lời cảm ơn đến những người đã vì các con mà không quản mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này! (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
Trả lời:
Ta sắp xếp các câu văn trong đoạn văn cho hợp lí như sau:
(1) => (4) => (2) => (3) => (5)
Câu 2: Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.
(Lưu ý: về hình thức, các câu văn này có vẻ rất “liên kết”).
Trả lời:
Đọc những câu văn trên ta thấy để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau trên cả hai phương diện nội dung ý nghĩa và hình thức ngôn ngữ.
Tuy nhiên, khi đọc đoạn văn trên, do thiếu sự liên kết nên khiến người đọc rất khó hiểu và đoạn văn không được mượt mà và đồng nhất. Ví dụ đơn giản nhất là ở câu 1 tác giả nhắc đến mẹ là một người đã khuất. Nhưng ở các câu tiếp theo tác giả nói đến người mẹ lúc còn sống. Nếu suy nghĩ kĩ thì ta sẽ hiểu đó là tác giả đang hồi nhớ lại kỉ niệm lúc mẹ còn sống. Nhưng do ở đây không có tính liên kết giữa các câu nên nội dung đoạn văn rất mơ hồ.
Câu 3: Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống…
Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn để các câu liên kết chặt chẽ với nhau.
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bỏng của … và nhớ lại ngày nào … thường trồng cây … chạy lon ton bên bà. … bảo khi nào cây có quả … sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho …, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. … bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
Trả lời:
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bỏng của bà và nhớ lại ngày nào bà thường trồng cây cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào cây có quả, bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
Câu 4: “Đêm nay mẹ không ngủ được…
“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.” Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao?
Trả lời:
Nếu đọc hai câu này thì sẽ thấy hai câu này không có sự liên kết với nhau bởi câu một đang nói đêm nay mẹ không ngủ mà câu sau lại nói ngày mai con khai giảng lớp một. Hai câu này nghĩa hoàn toàn độc lập nhau. Tuy nhiên, đến câu thứ ba tác giả có viết như sau: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng rồi buông tay mà nói…”. Câu này đề cập cả mẹ và con, có nội dung liên kết với cả hai câu trên. Nhờ thế, trong đoạn văn, cả ba câu trên vẫn liên kết với nhau tạo nên một thể thống nhất có nghĩa.
Câu 5: Chắc em biết câu chuyện cố tích kể về một anh trai cày …
Chắc em biết câu chuyện cố tích kể về một anh trai cày đã chặt đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của Bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện ấy có giúp em hiểu được điều gì cụ thế hơn về vai trò của liên kết trong văn bản không?
Trả lời:
Câu chuyện cây tre trăm đốt kể về một anh trai cày có đủ trăm đột nhưng không nhờ phép màu của ông bụt nên không sao có được cây tre trăm đốt. Điều này nó cũng đồng nghĩa với việc, có 100 câu văn hay nhưng khi không biết liên kết thì nó cũng không thể thành một bài văn hay được. Vì vậy, vai trò của liên kết trong văn bản là vô cùng quan trọng. Nó sẽ giúp cho nội dung các câu, các đoạn được thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên thể thống nhất.
Bài soạn “Liên kết trong văn bản” số 6
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩ, dễ hiểu.
Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải biết kết nối các câu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 18 – SGK) Sắp xếp các câu văn dưới đây theo một trình tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ:
(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”. (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
Bài làm:
Có thể sắp xếp các câu văn theo trình tự hợp lí như sau:
(1) => (4) => (2) => (5) => (3).
(1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau:
(4) “Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con và họ đây này!”.
(2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang.
(5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô.
(3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh.
Câu 2 (Trang 19 – SGK) Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
(1)Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống tôi lên mười”. (2) Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. (3) Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. (4) Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.
Bài làm:
Để văn bản có tính liên kết, người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau. Đoạn văn trong bài chưa có tính liên kết vì ở câu (1) có nói đến “lúc người còn sống” tức là hiện tại mẹ đã mất. Nhưng ở các câu (2), (3), (4) nội dung lại nói đến khi mẹ còn sống
==> Nội dung các câu chưa có sự logic, thống nhất với nhau.
Câu 3 (Trang 19 – SGK) Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau:
Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của … và nhớ lại ngày nào … trồng cây, … chạy lon ton bên bà. … bảo khi nào cây có quả … sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho …, nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. … bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.
(Theo Nguyễn Thị Thuỷ Tiên, Những bức thư đoạt giải UPU)
Bài làm:
Đáp án lần lượt là: bà – bà – cháu – Bà – bà – cháu – Thế là.
Câu 4 (Trang 19 – SGK) Tại sao khi hai câu văn sau bị tách ra khỏi đoạn thì chúng trở nên lỏng lẻo về mặt liên kết:
“Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.”
(Cổng trường mở ra)
Bài làm:
Hai câu văn trên, nếu tách khỏi các câu khác trong văn bản thì nội dung ý nghĩa không liên kết nhau vì câu (1) nói về người mẹ, câu (2) nói về người con. Nhưng để có thể hiểu về mối quan hệ giữa hai câu một cách rõ ràng, chúng phải được đặt trong sự liên kết với câu tiếp theo: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng,…”. Như vậy, câu văn tiếp theo đã giúp cho hai câu (1), (2) trở nên rõ ràng về mặt nghĩa và liên kết với nhau hơn.
Câu 5 (Trang 19 – SGK) Chắc em biết câu chuyện cổ tích kể về một anh trai cày đã đẵn đủ trăm đốt tre nhưng không nhờ đến phép màu của Bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện ấy có giúp em hiểu được điều gì cụ thế hơn về vai trò của liên kết trong văn bản không?
Bài làm:
Phép màu của Bụt đã làm cho một trăm đốt tre kết nối thành một cây tre thần kỳ – cây tre có một trăm đốt. Có đủ trăm đốt tre rất đẹp nhưng chưa thể làm nên được cây tre, nhờ có phép màu mà các đốt tre mới nối kết được với nhau làm thành cây tre kì lạ. Văn bản cũng vậy, có đủ các câu, các đoạn văn nhưng nếu giữa chúng không có sự liên kết về nội dung và hình thức thì ngôn từ rời rạc, không thể nào thành văn bản.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn có thêm nhiều kiến thức về bài học. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, chứng minh, nghị luận, phát biểu cảm nghĩ,… trên Blogthoca.edu.vn.vn.