Bài “Lòng yêu nước” được trích từ bài báo “Thử lửa” của I-li-a Ê-ren-bua, viết vào cuối tháng 6 năm 1942, thời kì khó khăn nhất trong cuộc chiến tranh vệ quốc … xem thêm…của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1941-1945). Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người con Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời, bài văn đã nói lên một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (…). Lòng yêu nước, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Lòng yêu nước” hay nhất đã được Blogthoca.edu.vn tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Lòng yêu nước” số 1
I. Đôi nét về tác giả: I-li-a Ê-ren-bua
– I-li-a Ê-ren-bua (1891-1967), là một nhà văn nổi tiếng của Liên Xô (trước đây)
– Ông là con một nhà báo lỗi lạc
II. Đôi nét về tác phẩm: Lòng yêu nước
1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ
– Bài “Lòng yêu nước” được trích từ bài báo “Thử lửa” của I-li-a Ê-ren-bua, viết vào cuối tháng 6 năm 1942, thời kì khó khăn nhất trong cuộc chiến tranh vệ quốc của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1941-1945)
2. Bố cục (2 phần)
– Phần 1 (từ đầu đến “trở nên lòng yêu Tổ quốc”): Ngọn nguồn của lòng yêu nước
– Phần 2 (còn lại): Sức mạnh của lòng yêu nước
3. Giá trị nội dung
Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người con Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời, bài văn đã nói lên một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (…). Lòng yêu nước, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc
4. Giá trị nghệ thuật
– Lập luận chặt chẽ
– Dẫn chứng điển hình, thuyết phục
Câu 1: Đại ý của bài văn:
Tác giả lý giải lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất, đồng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.
Câu 2:
a, Câu mở đầu đoạn: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất… có hơi rượu mạnh.”
Câu kết đoạn: ” Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”
b, Trình tự lập luận:
– Mở đầu tác giả nêu nhận định giản dị mang tính quy luật lòng yêu nước bắt nguồn từ những điều nhỏ bé, giản dị thường ngày.
+ Lòng yêu nước bắt nguồn từ những cái nhỏ tới cái lớn
– Tác giả đặt “lòng yêu nước” trong thử thách những cuộc chiến tranh vệ quốc để mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ đẹp thanh tú của quê hương:
+ Người Vùng Bắc
+ Người xứ U-crai-na
+ Người xứ Gru-di-ca
+ Người Matxcova
– Kết lại tác giả tổng kết rằng tình yêu nhà, yêu quê hương trở thành tình yêu Tổ quốc.
Câu 3:
Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình:
– Người vùng Bắc:
Nghĩ tới cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu- cô- nô, … những đêm tháng sáu sáng hồng.
– Người U-crai-na:
Nhớ bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vắng.
→ Nhớ những cảnh vật, những điều nhỏ bé quen thuộc trong cảnh sống yên bình.
– Người xứ Gru-di-a:
Ca tụng khí trời của núi cao, nỗi vui bất chợt, những lời thân ái giản dị
– Người ở thành Le-nin-grat:
Nhớ dòng sông Ne-va rộng và đường bệ, nhớ những tượng đồng tạc những con chiến mã lồng lên, nhớ phố phường
→ Nỗi nhớ, niềm tự hào về ngôn ngữ, vẻ đẹp, sự oai hùng của quê hương xứ sở.
– Người Mat-cơ-va:
Nỗi nhớ gắn với vẻ đẹp truyền thống, niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
=> Vẻ đẹp riêng của từng vùng miền, mỗi vùng gắn với đặc trưng và vẻ đẹp riêng biệt của vùng đó.
Bài viết tạo nên tổng thể hài hòa đa dạng về tình yêu của người dân Xô viết dành cho mảnh đất nơi họ sinh sống.
Câu 4: Chân lý phổ biến, sâu sắc về lòng yêu nước:
Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc; và không thể sống khi mất nước.
II. LUYỆN TẬP
Nếu cần nói về vẻ đẹp quê hương mình:
– Giới thiệu về vị trí địa lý, đặc điểm về dân số, diện tích.
– Nêu truyền thống lịch sử, văn hóa.
– Điểm nổi bật về phong cảnh, con người.
– Thế mạnh trong công cuộc phát triển đất nước.
Bài soạn “Lòng yêu nước” số 2
Trả lời câu 1 (trang 108 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nêu đại ý của bài văn Lòng yêu nước (I. Ê-ren-bua).
Lời giải chi tiết:
Bài văn lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước. Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu những gì thân thuộc, gần gũi; tình yêu gia đình, xóm làng, miền quê. Lòng yêu nước được thể hiện và thử thách trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm.
Trả lời câu 2 (trang 108 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc đoạn văn từ đầu đến “ lòng yêu Tổ quốc ” và hãy cho biết:
a) Câu mở đầu và câu kết đoạn.
b) Tìm hiểu trình tự lập luận trong đoạn văn.
Lời giải chi tiết:
a) Câu mở đầu: Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh.
– Câu kết đoạn: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
b) Lập luận của đoạn văn rất linh hoạt, sáng tạo, kết hợp giữa diễn dịch và tổng – phân – hợp trong từng đoạn nhỏ. Chẳng hạn:
– Mở đầu tác giả nêu nhận định giản dị mang tính quy luật lòng yêu nước bắt nguồn từ những điều nhỏ bé, giản dị thường ngày.
+ Lòng yêu nước bắt nguồn từ những cái nhỏ tới cái lớn
– Tác giả đặt “lòng yêu nước” trong thử thách những cuộc chiến tranh vệ quốc để mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ đẹp thanh tú của quê hương:
+ Người Vùng Bắc
+ Người xứ U-crai-na
+ Người xứ Gru-di-ca
+ Người Matxcova
– Kết lại tác giả tổng kết rằng tình yêu nhà, yêu quê hương trở thành tình yêu Tổ quốc.
Trả lời câu 3 (trang 108 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình. Đó là những vẻ đẹp nào? Nhận xét vẻ cách chọn lọc và miêu tả những vẻ đẹp đó.
Lời giải chi tiết:
Nhớ đến quê hương, người dân Xô Viết ở mỗi vùng đểu nhớ đến những vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình:
– Người vùng Bắc nhớ: Những đêm tháng sáu sáng hồng và tiếng “cô nàng “gọi đùa người yêu.
– Người xứ U-crai-na nhớ: Bóng thuỳ dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vắng ánh …
– Người xứ Gru-di-a nhớ: Khí trời của núi cao, vị mát của nước đóng thành băng, rượu vang cay sẽ rong bọc đựng rượu bằng da dê..
– Người Lê-nin-grát: nhớ dòng sông Nê-va rộng và đường bệ như nước Nga, nhớ những tượng bằng đồng tạc những con chiến mã …
– Người Mát-xcơ-va nhớ: điện Krem-li, những tháp cổ ngày xưa.
* Tác giả đã chọn lọc những chi tiết giản dị, miêu tả cái thần của sự vật và đặc biệt là miêu tả được những nét đặc trưng, thơ mộng nhất của từng nơi.
Trả lời câu 4 (trang 109 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bài văn nêu lên một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước. Em hãy tìm trong bài câu văn thâu tóm chân lí ấy
Lời giải chi tiết:
Câu văn nêu lên một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước: Lòng yêu nước, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
Luyện tập
Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình (hoặc địa phương em đang ở) thì em sẽ nói những gì?
Lời giải chi tiết:
Những ý tham khảo khi nói về vẻ đẹp của quê hương mình:
– Giới thiệu về vị trí địa lý, đặc điểm về dân số, diện tích.
– Nêu truyền thống lịch sử, văn hóa.
– Điểm nổi bật về phong cảnh, thói quen sinh hoạt của con người.
– Các giá trị văn hóa của quê hương.
– Thế mạnh trong công cuộc phát triển đất nước.
Bố cục
Bố cục: 2 đoạn
– Đoạn 1 (Từ đầu … đến “lòng yêu tổ quốc”): lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước.
– Đoạn 2 (Còn lại): Biểu hiện lòng yêu nước trong chiến tranh.
Bài soạn “Lòng yêu nước” số 3
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả
I-li-a Ê-ren-bua (1891-1967) là nhà văn ưu tú, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng của Liên Xô, sinh tại thành phố Ki-ép, trong một gia đình Do Thái, cha là viên chức.
Ông là một nhà báo lỗi lạc.
I.Ê-ren-bua đã được nhận: Giải thưởng quốc gia 1942 với tiểu thuyết Pa-ri sụp đổ(1941); Giải thưởng Quốc gia 1948 với tiểu thuyết Bão táp (1946-1947); Giải thưởng Lênin về những cống hiến cho sự nghiệp củng cố hoà bình giữa các dân tộc.
2. Tác phẩm:
Bài Lòng yêu nước được trích từ bài báo Thử lửa của I.Ê-ren-bua viết vào cuối tháng 6 năm 1942. Đây là thời kì khó khăn trong cuộc chiến tranh vệ quốc của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1941 – 1945)
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Nêu đại ý của bài văn.
Bài làm:
Đại ý của bài văn là:
Tác giả lí giải lòng yêu bước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất; đồng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.
Câu 2: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Đọc đoạn văn từ đầu đến “ lòng yêu Tổ quốc ” và hãy cho biết:
a) Câu mở đầu và câu kết đoạn.
b) Tìm hiểu trình tự lập luận trong đoạn văn.
Bài làm:
Câu mở đầu là: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh “.
Câu kết đoạn là: “Lòng yêu nhà, yêu làng làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
Trình tự lập luận: đoạn văn có trình tự lập luận theo kiểu: Tổng – phân – hợp
Câu mở đầu nêu ý khái quát => Tổng
Câu tiếp theo có tác dụng giải thích, chứng minh, làm sáng tỏ ý nghĩa cho câu khái quát đó => Phân
Câu kết thúc nâng cao thành một chân lí về lòng yêu nước => Hợp
Câu 3: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Nhớ đến quê hương, người dân Xô – viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình, đó là những vẻ đẹp:
Người vùng Bắc thì nhớ đến cánh rừng bên dòng sông Vina hay miền Xu – cu – nô, thân cây mọc là là mặt nước, nghĩ đến những đêm tháng sáu sáng hồng và tiếng “cô nàng” gọi đùa người yêu.
Người xứ U-crai-na thì nhớ bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh,…
Người xứ Gru-di-a thì ca tụng khí trời của núi cao, những tảng đá sáng rực, vị mát của nước đóng thành băng rượu vang cay sẽ tu trong bọc đựng rượu bằng da dê,…
Người ở thành Lê-nin-grat nhớ dòng sông Nê-va rộng và đường bệ như nước Nga, nhớ những tượng bằng đồng tạc những con chiến mã lồng lên, nhớ công viên, phố phường,…
Người Mát-xcơ-va nhớ những phố cũ chạy ngoằn ngoèo, điện Krem-li, tháp cổ,…
Có thể nói, tác giả đã chọn lọc những chi tiết giản dị, miêu tả được cái thần của sự vật. Những vẻ đẹp này đã gắn liền với nét riêng của từng vùng, đồng thời, thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của những người ở vùng đó.
Câu 4: Trang 109 ngữ văn 6 tập 2
Bài văn nêu lên một chân lý phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước. Câu văn trong bài văn thâu tóm được chân lý ấy là: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
Luyện tập
Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình (hoặc địa phương em đang ở) thì em sẽ nói những gì?
Trả lời:
Vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương
– Những cánh đồng thẳng cánh cò bay thơm hương lúa ngào ngạt
– Những con sông mang nặng phù sa bồi đắp cho quê hương
– Những con đường là quanh co ẩn hiện sau lũy tre làng
– Màu khói bếp tỏa ra trên mỗi nóc nhà mỗi buổi chiều về
– Từng đàn trâu thong dong gặm cỏ
Bài soạn “Lòng yêu nước” số 4
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Bài văn được trích từ bài báo Thử lửa của nhà văn – nhà báo Nga nổi tiếng I-li-a Ê-ren-bua viết trong thời kì đầu của cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược (1941 – 1945) với nội dung: lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất; đồng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.
2. Bài văn thuyết phục người đọc bằng sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố chính luận và yếu tố trữ tình.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN
Câu 1. Đại ý của bài văn:
Tác giả lí giải lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất; đổng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.
Câu 2. a) Đoạn văn từ đầu đến lòng yêu Tổ quốc là một đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, trong đó:
– Câu mở đầu là:
Lòng yêu nước han đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh.
– Câu kết đoạn là:
Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
b) Với ý chính là lí giải về lòng yêu nước, tác giả đã thể hiện một trình tự lập luận:
– Mở đầu, tác giả nêu một nhận định giản dị, dễ hiểu mang tính quy luật: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất : yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sông, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu hay mùa cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh”;
– Từ nhận định đó, tác giả đặt “lòng yêu nước” trong thử thách của cuộc chiến tranh vệ quốc để “mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ thanh tú của chốn quê hương”, cụ thể là
+ Người vùng Bắc: nghĩ đến cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu-cô-nô, những đêm tháng sáu sáng hồng;
+ Người xứ U-crai-na: nhớ bóng thuỳ dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh;
+ Người xứ Gru-di-a: ca tụng khí trời của núi cao, nỗi vui bất chợt, những lời thân ái giản dị, những tiếng cuối cùng của câu chào tạm biệt;
+ Người ở thành Lê-nin-grát: nhớ dòng sông Nê-va, những tượng bằng đồng, phố phường;
+ Người Mát-xcơ-va: nhớ như thấy lại những phố cũ, phố mới, điệm Krem-li, những tháp cổ, những ánh sao đỏ…
Tác giả dùng một câu văn hình ảnh để chuyển ý: Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra bể.
– Cuối cùng, để kết đoạn, tác giả nêu một câu khái quát: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc.
Câu 3. Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình, ví dụ:
+ Người vùng Bắc… (nghĩ đến cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu-cô-nô,… những đêm tháng sáu sáng hồng), người xứ U-crai-na (nhớ bóng thuỳ dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vàng ánh): nhớ những cảnh vật rất đỗi quen thuộc, từng gắn bó với cuộc sống thanh bình.
+ Người xứ Gru-di-a (ca tụng khí trời của núi cao, nỗi vui bất chợt, những lời thân ái giản dị, những tiếng cuối cùng của câu chào tạm biệt), người ở thành Lê-nin-grát (nhớ dòng sông Nê-va rộng và đường bệ như nước Nga dường bệ, những tượng bằng đồng tạc những con chiến mã lồng lên, phố phường mà mỗi căn nhà là một trang lịch sử): đó là nỗi nhớ về vẻ đẹp của ngôn ngữ, lời nói, niềm tự hào về quê hương xứ sở.
+ Người Mát-xcơ-va (nhớ như thấy lại phố cũ, những đại lộ của thành phố mới, điện Krem-li, những tháp cổ – dấu hiệu vinh quang và những ánh sao đỏ): nỗi nhớ gắn liền với những vẻ đẹp truyền thống và niềm tin mãnh liệt ở tương lai…
Đó là những vẻ đẹp gắn liền với nét riêng của từng vùng, tiêu biểu và có sức gợi nhất, để thể hiện sâu sắc nhất về nỗi nhớ của những người ở vùng đó. Tất cả các nỗi nhớ mang những nét cá biệt đó, khi được liệt kê trong bài tạo nên một sự tổng hoà phong phú, đa dạng về tình yêu của người dân trong cả Liên bang Xô viết.
Câu 4. Bài văn nêu lên một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước, đó là: Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc; và: không thể sống khi mất nước.
III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu về quê hương (hoặc địa phương em đang ở) cần chú ý:
– Giới thiệu các yếu tố: đặc điểm địa lí, truyền thống lịch sử, văn hoá,…
– Cảm tưởng hoặc kỉ niệm sâu sắc của em (hoặc nghe kể lại) về các yếu tố nói trên.
Bài soạn “Lòng yêu nước” số 4
I. Tìm hiểu chung về bài Lòng yêu nước
1. Tác giả
I-ri-a Ê-ren-bua (1891- 1967) là một nhà văn ưu tú, một nhà hoạt động xã hội nổi tiếng của Liên Xô cũ. Cuộc đời ông gắn với thời kỳ cách mạng từ năm 1905 – 1907.
Những tác phẩm của ông mang âm hưởng phê phán xã hội châu Âu cũ, phê phán chiến tranh đế quốc.
2. Tác phẩm
Đoạn trích Lòng yêu nước được trích từ bài báo Thử lửa của I-ri-a Ê-ren-bua. Tác phẩm ra đời vào năm 1942, đó là những năm tháng khó khăn nhất trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phát xít Đức xâm lược (1941 -1945)
Tóm tắt đoạn trích
Yêu quê hương, đất nước, mỗi người dân Xô Viết đều yêu nơi mình sinh ra từ những điều nhỏ nhoi, bình dị nhất. Người vùng bắc, người U –Crai – na , người xứ Glu – di – a, người ở thành Le – nin – grat, mỗi người dân mỗi vùng miền đều có cách yêu đối với quê hương mình không giống nhau. Nhưng từ lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu vùng quê đều bắt nguồn trở thành lòng yêu tổ quốc. Khi kẻ thù tới xâm lược quê hương mình, tình yêu đó phát huy hết những sức mạng tiềm ẩn mà nó vốn có, trở thành một cơn lũ cuốn mọi thế lực xâm lặng
II. Hướng soạn bài Lòng yêu nước
1. Câu 1 trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Đại ý của đoạn trích Lòng yêu nước
Đoạn trích nêu lên mối quan hệ mật thiết giữa tình yêu quê hương và tình yêu đất nước. Lòng yêu nước bắt nguồn từ những gì thân thương, gần gũi nhất. Nó được thể hiện một cách sâu sắc và mạnh mẽ nhất trong cuộc chiến chống quân xâm lược
2. Câu 2 trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2
a) Đọc đoạn văn từ đầu … “lòng yêu tổ quốc”.
Câu mở đầu trong đoạn trích là: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất …. Hơi rượu mạnh”
Câu kết đoạn trong đoạn trích là: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc”
b) Trình tự lập luận trong đoạn văn rất sáng tạo, linh hoạt, diễn đạt được hết ý nghĩa và nội dung mà tác giả cần truyền đạt, đó là sự hòa hợp giữa diễn dịch và tổng phân hợp.
3. Câu 3 trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Nhớ đến quê hương, người dân Xô Viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình. Đó là những vẻ đẹp được tác giả nhắc đến như sau:
Người vùng Bắc: Nghĩ về cánh rừng bên dòng song Vi-na, những đêm tháng sáu sáng hồng và tiếng “cô nàng” gọi đùa người yêu,…
Người U-crai-na: Nỗi nhớ của họ là bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vắng,…
Người xứ Gru-di-a: Đó là khí trời của núi cao, rượu vang cay, vị mát của nước, nỗi vui bất chợt,…
Người Le-nin-grat: Nỗi nhớ của họ hướng về sương mù quê hương, dòng sông Neeva, những tượng đồng tạc những con chiến mã,…
Người Mát-xco-va: Điện Krem-li, là phố cũ, phố mới, những tháp cổ xưa
Qua những cách chọn lọc, miêu tả về những vẻ đẹp của từng vùng quê, đó là những vẻ đẹp thân quen, gần gũi với đặc điểm của từng vùng miền. Qua đó, ta có thể nhận thấy sự gắn bó, yêu thương của mỗi người dân dành cho quê hương mình, đồng thời thể hiện được nỗi nhớ của mỗi người dân xa quê dành cho nơi mình sinh ra
4. Câu 4 trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Câu văn trong đoạn trích đã thâu tóm chân lý phổ biến và sâu sắc về tình yêu nước là:
Lòng yêu nước, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu tổ quốc.
III. Luyện tập bài Lòng yêu nước.
1. Câu 1 trang 108 SGK Ngữ văn 6 tập 2
Nếu để nói vể những vẻ đẹp của quê hương mình, em sẽ nói:
Đó là cây đa, giếng nước, mái đình
Là dòng sông Hồng chảy qua làng
Những con đường quanh co, rợp bóng cây
Cánh đồng lúa chín vàng rực rỡ
Bài soạn “Lòng yêu nước” số 6
Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
– I-li-a Ê-ren-bua (1891 – 1967) sinh ra trong một gia đình Do Thái giàu có.
– Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1905.
– Ông là nhà thơ, nhà văn nổi tiếng, nhà hoạt động xã hội của Liên Xô (trước đây), là đại biểu tối cao Xô Viết tối cao Liên Xô các nhiệm kỳ 3 – 7.
– Từ năm 1950 là Phó chủ tịch Hội đồng hòa bình Thế giới.
– Hai lần ông được tặng Giải thưởng Stalin (1942, 1948).
– Năm 1952, ông được tặng Giải thưởng Lenin vì “sự nghiệp củng cố hòa bình giữa các dân tộc”.
2. Tác phẩm
– Văn bản Lòng yêu nước thuộc thể loại tuỳ bút chính luận được trích từ bài báo “Thử lửa” viết vào cuối tháng 6 năm 1942. Đây là thời kì ác liệt nhất trong cuộc chiến tranh vệ quốc của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược và cũng trong thời kì này, I. Ê-ren-bua đã viết hàng loạt bài báo ca ngợi tinh thần yêu nước của quân dân Xô Viết chống chủ nghĩa Phát xít.
– Nội dung chính của bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời bài văn đã nói lên một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầy là lòng yêu những vật tầm thường nhất (…). Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
– Bố cục của văn bản gồm 2 phần:
+ Phần 1 (từ đầu đến “…lòng yêu tổ quốc”): lí giải ngọn nguồn của lòng yêu nước.
+ Phần 2 (còn lại): biểu hiện lòng yêu nước trong chiến tranh.
3. Tóm tắt
Lòng yêu nước bắt đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất. Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê mình. Nỗi nhớ của người vùng Bắc, người xứ U-crai-na, người xứ Gru-di-a, người ở thành Lê-nin-grat không giống nhau nhưng lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê của họ đều trở nên lòng yêu tổ quốc. Người ta càng hiểu sâu sắc hơn về tình yêu đó khi kẻ thù xâm lược tổ quốc của mình.
Đọc – hiểu văn bản
1 – Trang 108 SGK
Nêu đại ý của bài văn.
Trả lời:
Đại ý của bài văn: Tác giả lí giải lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu với tất cả những sự vật cụ thể và bình thường nhất, gần gũi và thân thuộc nhất, đồng thời khẳng định: lòng yêu nước được bộc lộ đầy đủ và sâu sắc nhất trong những thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc.
2 – Trang 108 SGK
Đọc đoạn văn từ đầu đến “…lòng yêu Tổ quốc” và hãy cho biết:
a) Câu mở đầu và câu kết đoạn.
b) Tìm hiểu trình tự lập luận trong đoạn văn.
Trả lời:
a) Câu mở đầu đoạn: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất… có hơi rượu mạnh.”
Câu kết đoạn: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
b) Trình tự lập luận:
– Mở đầu tác giả nêu nhận định giản dị mang tính quy luật lòng yêu nước bắt nguồn từ những điều nhỏ bé, giản dị thường ngày.
+ Lòng yêu nước bắt nguồn từ những cái nhỏ tới cái lớn
– Tác giả đặt “lòng yêu nước” trong thử thách những cuộc chiến tranh vệ quốc để mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ đẹp thanh tú của quê hương:
+ Người Vùng Bắc
+ Người xứ U-crai-na
+ Người xứ Gru-di-ca
+ Người Matxcova
– Kết lại tác giả tổng kết rằng tình yêu nhà, yêu quê hương trở thành tình yêu Tổ quốc.
3 – Trang 108 SGK
Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình. Đó là những vẻ đẹp nào? Nhận xét về cách chọn lọc và miêu tả những vẻ đẹp đó.
Trả lời:
Nhớ đến quê hương, người dân Xô viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp tiêu biểu của quê hương mình:
– Người vùng Bắc:
Nghĩ tới cánh rừng bên dòng sông Vi-na hay miền Xu- cô- nô, … những đêm tháng sáu sáng hồng.
– Người U-crai-na:
Nhớ bóng thùy dương tư lự bên đường, cái bằng lặng của trưa hè vắng.
→ Nhớ những cảnh vật, những điều nhỏ bé quen thuộc trong cảnh sống yên bình.
– Người xứ Gru-di-a:
Ca tụng khí trời của núi cao, nỗi vui bất chợt, những lời thân ái giản dị
– Người ở thành Le-nin-grat:
Nhớ dòng sông Ne-va rộng và đường bệ, nhớ những tượng đồng tạc những con chiến mã lồng lên, nhớ phố phường
→ Nỗi nhớ, niềm tự hào về ngôn ngữ, vẻ đẹp, sự oai hùng của quê hương xứ sở.
– Người Mat-cơ-va:
Nỗi nhớ gắn với vẻ đẹp truyền thống, niềm tin mãnh liệt vào tương lai.
=> Vẻ đẹp riêng của từng vùng miền, mỗi vùng gắn với đặc trưng và vẻ đẹp riêng biệt của vùng đó.
Bài viết tạo nên tổng thể hài hòa đa dạng về tình yêu của người dân Xô viết dành cho mảnh đất nơi họ sinh sống.
4 – Trang 109 SGK
Bài văn nêu lên một chân lí phổ biến và sâu sắc về lòng yêu nước. Em hãy tìm trong bài câu văn thâu tóm chân lí ấy, ghi lại và học thuộc.
Trả lời
Chân lý phổ biến, sâu sắc về lòng yêu nước của bài văn: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc; và không thể sống khi mất nước”.
Soạn bài Lòng yêu nước phần Luyện tập
Câu hỏi: Nếu cần nói đến vẻ đẹp tiêu biểu về quê hương mình (hoặc địa phương em đang ở) thì em sẽ nói những gì?
Trả lời:
Nếu cần nói về vẻ đẹp quê hương mình:
– Giới thiệu về vị trí địa lý, đặc điểm về dân số, diện tích.
– Nêu truyền thống lịch sử, văn hóa.
– Điểm nổi bật về phong cảnh, con người.
– Thế mạnh trong công cuộc phát triển đất nước.
Ghi nhớ
Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, sâu sắc của tác giả và những người dân Xô viết trong hoàn cảnh thử thách gay gắt của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời bài văn đã nói lên một chân lí : “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (…). Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về bài học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.