Liên kết câu là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Người ta thường phân biệt liên kết nội … xem thêm…dung và liên kết hình thức: Liên kết nội dung thể hiện ở sự quan hệ về đề tài và lô-gíc (trình tự trình bày); liên kết hình thức thể hiện ở việc sử dụng các từ ngữ có tác dụng nối các câu, đoạn văn với nhau. Như vậy thực chất liên kết nội dung và liên kết hình thức không tách rời nhau mà chỉ là hai mặt biểu hiện của một hiện tượng ; nếu không có liên kêt nội dung thì cũng không có liên kết hình thức và ngược lại. Điều này được tìm hiểu rất rõ ràng trong bài học trước. Để củng cố thêm kiến thức và rèn luyện kĩ năng, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học “Liên kết câu và liên kết đoạn văn (luyện tập)”. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
Bài soạn “Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn” số 1
Bài 1 (Trang 49 sgk ngữ văn 9 tập 2)
a, Liên kết câu: trường học- trường học (phép lặp)
– Liên kết đoạn: trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến- như thế (phép thế)
b, Liên kết câu: văn nghệ – văn nghệ (phép lặp)
– Liên kết đoạn: lặp từ sự sống, văn nghệ (lặp)
c, Liên kết câu: thời gian, con người (phép lặp)
d, Liên kết câu: sử dụng quan hệ trái nghĩa yếu đuối- mạnh, hiền lành – ác
Bài 2 (trang 50 sgk ngữ văn 9 tập 2)
– Thời gian vật lí:
+ Vô hình
+ Giá lạnh
+ Thẳng tắp
+ Đều đặn
– Thời gian tâm lí:
+ Hữu hình
+ Nóng bỏng
+ Hình tròn
+ Lúc nhanh lúc chậm
– Đoạn văn có chủ đề phân biệt thời gian vật lí, thời gian, mối quan hệ giữa các cặp từ trái nghĩa tạo ra mối liên kết chặt giữa hai câu văn
Bài 3 (trang 50 sgk ngữ văn 9 tập 2)
a, Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề
– Sửa: Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh, ở phía bãi bồi nên một dòng sông. Anh nhớ lại hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào trận cuối.
b, Câu này vi phạm liên kết nội dung: trình tự sự việc trong các câu không hợp lí.
Sửa: Năm 19 tuổi chỉ đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liên hai năm rồi chết. Suốt thời gian đó, chị chị làm quần quật phụng dưỡng… vô cùng.
Bài 4 (trang 51 sgk ngữ văn 9 tập 2)
Các lỗi liên kết hình thức
a, Lỗi thay thế, từ nó trong câu 2 không thể thay thế cho loài nhện. Chữa: thay nó bằng chúng
b, Lỗi dùng từ không thống nhất, từ hội trường và văn phòng không đồng nghĩa, không thể thế cho nhau.
Sửa: bỏ từ hội trường trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ văn phòng.
Bài soạn “Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn” số 2
Câu 1 (trang 49 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây:
a) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ra phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)
b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy tỏa đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Thật ra, thời gian không phải một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
(Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng)
d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Trả lời:
a) Biện pháp liên kết câu và đoạn văn:
– Trường học – trường học (lặp; liên kết câu)
– như thể thay thế cho câu cuối ở đoạn trước (thế; liên kết đoạn văn)
b) Biện pháp liên kết câu và đoạn văn:
– Văn nghệ – văn nghệ (lặp; liên kết câu)
– sự sống – Sự sống; văn nghệ – Văn nghệ (lặp; liên kêt đoạn văn)
c) Biện pháp liên kết câu:
– thời gian – thời gian – thời gian; con người – con người – con người (lặp)
d) Biện pháp liên kết câu:
– yếu đuối – mạnh; hiền lành – ác (trái nghĩa).
Câu 2 (trang 49 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Tìm trong hai câu dưới đây những cặp từ ngữ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với đặc điểm của thời gian tâm lí, giúp cho hai câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau.
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư), tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao nhiêu kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.
(Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng)
Trả lời:
Các cặp từ ngữ trái nghĩa theo yêu cầu của đề:
– (Thời gian) vật lí – (thời gian) tâm lí
– vô hình – hữu hình
– giá lạnh – nóng bỏng
– thẳng tắp – hình tròn
– đều đặn – lúc nhanh Lúc chậm.
Câu 3 (trang 49 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy.
a) Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sôn g. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
b) Năm 19 tuổi, chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
Trả lời:
a) Lỗi về liên kết nội dung: Các câu không phục vụ chủ đề chung của đoạn văn.
Chữa: Không thể dùng được, nếu không thêm câu khác vào.
b) Lỗi về liên kết nội dung: Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí.
Chữa: Thay đổi trật tự các câu: câu 1 – câu 3 – câu 2.
Câu 1 nêu chủ đề chung; câu 3, câu 2 nêu sự việc bổ sung các chi tiết.
Câu 4 (trang 49 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích dưới đây:
a) Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.
(Báo)
b) Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.
(Báo)
Trả lời:
a)
– Từ thay thế nó ở câu 2 và ờ câu 3 không thích hợp.
– Chữa: thay nó bằng chúng.
b)
– Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này.
– Sửa: bỏ từ hội trường trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ văn phòng.
Bài soạn “Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn” số 3
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Nhắc lại kiến thức:
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với nhau về cả nội dung và hình thức:
Về nội dung:
Các đoạn phải phục vụ chủ đề văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề đoạn văn( liên kết chủ đề)
Các đoạn văn và câu văn phải phục vụ sắp xếp theo một trình tự hợp lí ( liên kết logic)
Về hình thức:
Phép lặp từ ngữ
Phép đồng nghĩa trái nghĩa và liên tưởng
Phép thế
Phép nối
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: trang 49 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Chỉ ra phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây:
a) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)
b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
(Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng)
d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Bài làm:
Các phép liên kết câu và liên kết đoạn trong các trường hợp là:
a) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
Liên kết câu: Phép lặp từ ” trường học”
Liên kết đoạn:Phép thế:” trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến” bằng” như thế”
b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức
Liên kết câu: Phép lặp:”Văn nghệ”
Liên kết đoạn: Phép lặp:” sự sống”
c) Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
Liên kết câu: Phép lặp:” thời gian”,” con người”
d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
Liên kết câu: Phép trái nghĩa:”yếu đuối” với” mạnh”; “hiền lành” với “ác”
Câu 2: trang 50 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Tìm trong hai câu dưới đây những cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm thời gian địa lí với đặc điểm của thời gian tâm lí với thời gian tâm lí, giúp cho hai câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau.
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi không bao giờ hư), tạo tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.
(Thời gian là gì?, trong Tạp chí Tia sáng)
Bài làm:
Các cặp từ trái nghĩa của thời gian vật lí và thời gian tâm lí lần lượt là:
Vô hình- hữu hình
Gía lạnh- nóng bỏng
Thẳng tắp- hình tròn
Đều đặn- lúc nhanh lúc chậm
Đoạn văn có chủ đề là phân biệt thời gian vật lí và thời gian tâm lí. Trong sự diễn đạt đặc điểm của hai loại thời gian, mối liên hệ giữa các cặp từ trái nghĩa tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa hai câu văn
Câu 3: trang 50 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Hãy chỉ ra các lỗi liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy.
a) Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
b) Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
Bài làm:
a) Các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề.
Sửa:
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b) Câu này vi phạm liên kết nội dung: trình tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí.
Sửa: Có thể chữa lỗi liên kết này bằng cách thêm vào cho câu 2 thành phần trạng ngữ chỉ thời gian để làm rõ diễn biến trước – sau của sự việc:
Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt thời gian anh ốm, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
Câu 4: trang 51 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích sau đây.
a) Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.
(Báo)
b) Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.
(Báo)
Bài làm:
a) Lỗi thay thế, từ “nó” trong câu 2 không thể thay thế cho loài nhện.
Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại chúng vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.
Sửa: thay”nó “bằng “chúng”
b) Lỗi dùng từ không thống nhất, từ” hội trường” không thể đồng nghĩa với từ “văn phòng” cho nên không thể thay thế được cho nhau.
Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến văn phòng một đông.
Sửa: bỏ từ “hội trường” trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ “văn phòng”.
Bài soạn “Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn” số 4
Câu 1:
a.
– Phép lặp: từ “trường học” được lặp lại hai lần trong câu 1 và 2 (liên kết câu).
– Phép thế: từ “như thế” thay cho câu “Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải…” (liên kết đoạn văn).
b.
– Phép lặp: lặp các từ “văn nghệ”, “tâm hồn”, “sự sống” (vừa liên kết câu, vừa liên kết đoạn văn).
– Phép thế: từ “ấy” ở câu 2 thay cho ý ở đoạn trước: “văn nghệ là sự sống” (liên kết đoạn văn).
c. Phép lặp: lặp các từ “thời gian”, “con người” (liên kết câu).
d. Phép trái nghĩa: “yếu đuối” – “mạnh”; “hiền lành” – “ác” (liên kết câu).
Câu 2: Những cặp từ trái nghĩa được dùng để liên kết đoạn văn:
– thời gian vật lí – thời gian tâm lí.
– vô hình – hữu hình
– giá lạnh – nóng bỏng
– thẳng tắp – hình tròn
– đều đặn – lúc nhanh lúc chậm
Câu 3: Các lỗi liên kết nội dung:
a. Mỗi câu ở đây thuộc về các chủ đề khác nhau; tuy nhiên, nếu hình dung ra sự việc, có thể thêm một số từ ngữ có tác dụng liên kết để tạo thành đoạn văn. Ví dụ:
Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh còn nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b. Các câu cùng hướng về một chủ đề nhưng chưa rõ quan hệ thời gian. Nên thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2: Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật…
Câu 4:
a. Từ thay thế dùng tùy tiện, lúc “nó”, lúc “chúng”. Nên dùng thống nhất từ “nó” hoặc “chúng”.
b. Cả hai câu đều nói về cuộc gặp gỡ giữa vị bộ trưởng và bà con nông dân nhưng câu trước nói địa điểm là “văn phòng”, câu sau lại là “hội trường” mà không hề thấy có sự “di chuyển” nào.
Sửa: thay “hội trường” bằng “văn phòng”; cũng có thể bỏ từ này vì trong liên kết nội dung ở đây, khi nói “Mỗi lúc bà con kéo đến một đông” thì người nghe hiểu là đến văn phòng.
Bài soạn “Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn” số 5
LUYỆN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
Câu 1. Trong các đoạn trích sau đây, những phép liên kết câu và liên kết đoạn văn nào đã được sử dụng?
a) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)
b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
(Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng)
d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Gợi ý:
(a):
Liênkết câu: trường học trường học (phép lặp);
Liên kết đoạn: trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến như thế (phép thế).
(b):
Liên kết câu: Văn nghệ văn nghệ (phép lặp); Liên kết đoạn: sự sống Sự sống; văn nghệ Văn nghệ (phép lặp).
(c): Liên kết câu: thời gian thời gian thời gian; con người con người Con người (phép lặp).
(d): Liên kết câu: yếu đuối mạnh; hiền lành ác (liên hệ trái nghĩa).
Câu 2. Tìm các cặp từ ngữ trái nghĩa trong hai câu văn sau đây và cho biết chúng có tác dụng như thế nào trong việc liên kết câu.
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi không bao giờ hư), tạo tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.
(Thời gian là gì? trong Tạp chí Tia sáng)
Gợi ý:
Các cặp từ ngữ trái nghĩa:
Thời gian vật lí- Thời gian tâm lí
vô hình- Hữu hình
giá lạnh- nóng bỏng
thẳng tắp- Hình tròn
đều đặn- lúc nhanh lúc chậm
Đoạn văn có chủ đề là phân biệt thời gian vật lí và thời gian tâm lí. Trong sự diễn đạt đặc điểm của hai loại thời gian, mối liên hệ giữa các cặp từ trái nghĩa tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa hai câu văn.
Câu 3. Tìm các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và sửa lại.
a) Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
b) Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
Gợi ý:
(a): Theo sự diễn đạt này, các câu vi phạm liên kết nội dung: không cùng chung một chủ đề. Có thể sửa lại bằng cách thêm một số từ ngữ vào để tạo ra liên kết chủ đề giữa các câu:
Cắm bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ thì mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
(b): Câu này vi phạm liên kết nội dung: trình tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí. Có thể chữa lỗi liên kết này bằng cách thêm vào cho câu 2 thành phần trạng ngữ chỉ thời gian để làm rõ diễn biến trước – sau của sự việc:
Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Suốt thời gian anh ốm, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
Câu 4. Tìm và chữa các lỗi liên kết hình thức trong các đoạn trích sau:
a) Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống sâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.
(Báo)
b) Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.
(Báo)
Gợi ý:
(a): Lỗi thay thế, từ nó trong câu 2 không thể thay thế cho loài nhện. Chữa: thay nó bằng chúng.
(b): Lỗi dùng từ không thống nhất, từ hội trường không thể đồng nghĩa với từ văn phòng cho nên không thể thay thế được cho nhau. Chữa: bỏ từ hội trường trong câu 2 hoặc thay từ này bằng từ văn phòng.
Bài soạn “Luyện tập: Liên kết câu và liên kết đoạn văn” số 6
Câu 1 – Trang 49 SGK ngữ văn 9 tập 2: Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây:
a) Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn trường học của thực dân và phong kiến.Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục)
b) Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy tỏa đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn của chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
c) Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một định luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan của con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
(Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng)
d) Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao, Chí Phèo)
Trả lời
a. Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:
– Phép lặp: từ trường học được lặp lại hai lần trong câu 1 và 2.
– Phép thế: từ như thế thay cho câu Về mọi mặt, trường học chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. (liên kết đoạn văn)
b. Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn:
– Phép lặp: lặp các từ văn nghệ, tâm hồn, sự sống (vừa liên kết câu, vừa liên kết đoạn văn)
– Phép thế: từ ấy ở câu 2 thay cho ý ở đoạn trước: văn nghệ là sự sống. (liên kết đoạn văn).
c. Phép liên kết câu:- Phép lặp: lặp các từ con người, thời giand.
Phép liên kết câu:
– Phép trái nghĩa: yếu đuối- mạnh; hiền lành- ác
Câu 2 – Trang 50 SGK ngữ văn 9 tập 2: Tìm trong hai câu dưới đây những cặp từ ngữ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với đặc điểm của thời gian tâm lí, giúp cho hai câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau.
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư), tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao nhiêu kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai.
(Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng)
Trả lời
Những cặp từ trái nghĩa được dùng để liên kết đoạn văn:
– thời gian vật lí – thời gian tâm lí.
– vô hình – hữu hình
– giá lạnh – nóng bỏng
– thẳng tắp – hình tròn
– đều đặn – lúc nhanh lúc chậm.
Câu 3 – Trang 50 SGK ngữ văn 9 tập 2: Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích sau và nêu cách sửa các lỗi ấy.
a) Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại hội 2 ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Hai bố con cùng viết đơn xin ra mặt trận. Mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
b) Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng chị mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
(Dẫn theo Trần Ngọc Thêm)
Trả lời
a. Lỗi về liên kết nội dung:
– Mỗi câu ở đây thuộc về các chủ đề khác nhau.
– Chữa: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội hai của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh còn nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b.Lỗi về liên kết nội dung:
– Các câu cùng hướng về một chủ đề nhưng chưa rõ quan hệ thời gian.Chữa: Nên thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào câu 2: Suốt hai năm anh ốm nặng, chị làm quần quật…
Câu 4 – Trang 51 SGK ngữ văn 9 tập 2: Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích dưới đây:
a) Với bộ răng khỏe cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày da. Mọi biện pháp chống lại nó vẫn chưa có kết quả vì chúng sống lâu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị nó cắn.
(Báo)
b) Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến hội trường một đông.
(Báo)
Trả lời
Lỗi về liên kết hình thức:a. Lỗi: dùng từ ở câu (2) và câu (3) không thống nhất.- Sửa: thay từ nó bằng đại từ chúngb. Lỗi: từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này.- Sửa: thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng.
Ghi nhớ:
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải được liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về tiết học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.