Truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” (1833) của Puskin thuộc thể loại truyện cổ tích về cuộc đời kì lạ của ông lão gặp được con cá vàng có phép thuật được … xem thêm…viết sự trên cơ sở yêu tố dân gian của Nga, Đức thể hiện được nét chất phác, dung dị của thể loại dân gian. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để hiểu tác phẩm và chuẩn bị tốt nội dung lên lớp.
Bài soạn “Ông lão đánh cá và con cá vàng” số 1
I. Đôi nét về tác giả A.Pu-skin
– A.Pu-skin là đại thi hào dân tộc Nga
– Ông là một trong số những nhà văn viết văn xuôi đầu tiên và có nhiều đóng góp cho nền văn học Nga
– Sự nghiệp sáng tác: ông được biết đến như là “mặt trời của thi ca Nga” với nhiều bài thơ đặc sắc, ông còn sáng tác trường ca, truyện ngắn…
II. Đôi nét về tác phẩm: Ông lão đánh cá và con cá vàng
1. Xuất xứ
– Truyện được kể lại bằng 205 câu thơ, trên cơ sở truyện dân gian của Nga, Đức
– Truyện vừa giữu được nét chất phác, dung dị của nghệ thuật dân gian, vừa thể hiện tài năng sáng tạo của Pu-skin
2. Tóm tắt
Có hai vợ chồng ông lão đánh cá nghèo khổ. Một hôm, người chồng ra biển đánh cá, sau hai lần không được gì thì lần thứ ba kéo lưới được một con cá vàng. Con cá kêu van, xin thả ra và hứa đền ơn, ông không đòi hỏi gì. Về nhà, ông lão kể cho vợ nghe thì mụ vợ tham lam bắt ông ra biển đòi cá trả ơn. Lần thứ nhất, đòi cái máng cho lợn ăn. Lần thứ hai, một cái nhà rộng. Lần thứ ba, để mụ vợ làm nhất phẩm phu nhân. Lần thứ tư, mụ đòi làm nữ hoàng. Đến lần thứ năm, mụ muốn làm Long Vương bắt cá vàng hầu hạ. Tham vọng quá cao, cá vàng tức giận, lấy lại tất cả. Ông lão trở về với túp lều nát và mụ vợ bên cái máng sứt mẻ.
3. Bố cục (3 phần)
– Phần 1 (từ đầu đến “vợ ở nhà kéo sợi”): Giới thiệu về nhân vật
– Phần 2 (tiếp đó đến “làm theo ý muốn của mụ”): Sự đền ơn của cá vàng và lòng tham của mụ vợ
– Phần 3 (còn lại): Sự trừng trị của cá vàng
4. Giá trị nội dung
“Ông lão đánh cá và con cá vàng” là truyện cổ tích dân gian do A.Pu-skin kể lại. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những con người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc
5. Giá trị nghệ thuật
– Sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện
– Sự đối lập giữa các nhân vật
– Sử dụng các yếu tố tưởng tượng, hoang đường, kì ảo
Câu 1 (trang 96 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Trong truyện ông lão ra biển năm lần gặp cá vàng:
+ Lần 1: Thế là ông lão đi ra biển
+ Lần 2: Thế là ông lão lại đi ra biển
+ Lần 3: Ông lão lại lóc cóc ra biển
+ Lần 4: Ông lão đành lủi thủi ra biển.
+ Lần 5: Ông lại đi ra biển
– Việc lặp lại hành động này là chủ ý của truyện cổ tích, nhằm:
+ Gợi ra các tình huống cuốn hút người nghe, người đọc.
+ Mỗi lần lại xuất hiện chi tiết mới: lòng tham của mụ vợ tăng lên, cảnh biển và tâm trạng của ông lão thay đổi.
Câu 2 (Trang 96 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Sự thay đổi cảnh biển trong mỗi lần ông lão ra cầu xin cá vàng:
+ Lần 1: biển gợn sóng yên ả
+ Lần 2: biển xanh nổi sóng
+ Lần 3: Biển xanh nổi sóng dữ dội
+ Lần 4: Biển nổi sóng mù mịt
+ Lần 5: Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm
⇒ Việc liệt kê tăng tiến, cho thấy rõ phản ứng của biển tương ứng với những đòi hỏi ngày càng vô lý, quá quắt của mụ vợ ông lão đánh cá.
– Biểu hiện của biển chính là thái độ của nhân dân trước lòng tham của con người bội bạc.
Câu 3 (trang 96 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Truyện phản ánh lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ tăng dần:
+ Lần 1: đòi chiếc máng lợn ,ới
+ Lần 2: đòi nhà rộng
+ Lần 3: đòi làm nhất phẩm phu nhân
+ Lần 4: mụ vợ đòi làm nhất phẩm phu nhân
+ Lần 5: Mụ vợ muốn làm Long Vương
– Sự phát triển của cốt truyện dựa trên việc lòng tham, đòi hỏi của mụ vợ ngày càng không giới hạn. Mụ vợ không có công gì với cá vàng nhưng lại đưa ra những đòi hỏi vô lý.
– Sự bội bạc của mụ đối với chồng:
+ Chửi chồng “đồ ngốc”, “đồ ngu”, “ngốc sao ngốc thế”
+ Đỉnh điểm khi mụ tát vào mặt ông lão “Mày cãi à? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à?
– Sự bộ bạc đi tới cùng khi người chồng- cũng là ân nhân- mụ coi như chướng ngại vật, mụ gạt ra để cá vàng trực tiếp hầu hạ mụ.
Câu 4 (trang 96 sgk ngữ văn 6 tập 1)
– Câu chuyện được kết thúc bằng hình ảnh “ trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ”
– Hình ảnh này có ý nghĩa:
+ Với ông lão: cuộc sống trở về bình yên giản dị dù thiếu thốn.
+ Với mụ vợ: từng sống nghèo khổ, cũng từng được giàu sang nay lại nghèo khổ, đây là hình phạt cho lòng tham và sự bội bạc.
Câu 5 (trang 96 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội: tham lam và bội bạc
+ Lòng tham khiến mụ mù quáng, mất lương tri. Sự bội bạc có ý nghĩa quyết định lòng tham trở nên vô hạn độ dẫn đến việc bị trừng trị thích đáng của cá vàng đối với mụ
– Hình tượng cá vàng trong truyện thể hiện chủ đề của truyện:
+ Cá vàng thể hiện sự biết ơn đối với tấm lòng nhân hậu.
+ Cá vàng thể hiện ước mơ công lí về sự trừng phạt đối với kẻ vong ân bội nghĩa, ích kỷ, tham lam vô độ.
Luyện tập
Bài 1 ( trang 97 sgk ngữ văn 6 tập 1) Có thể đặt tên nhan đề là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Không thể đặt như vậy vì:
– Về mặt hình thức: nhan đề quá dài
– Mụ vợ ông lão đánh cá là nhân vật chính, triển khai theo mạch mức độ tăng tiến theo những đòi hỏi vô lý của mụ nhưng sự đối thoại trực tiếp trong truyện là ông lão- con cá.
– Câu chuyện tô đậm lòng tốt, tính thiện của con người.
Bài soạn “Ông lão đánh cá và con cá vàng” số 2
Trả lời câu 1 (trang 96 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng có mấy lần ông lão ra biển gọi con cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này.
Lời giải chi tiết:
– Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng có năm lần ông lão ra biển gọi cá vàng.
+ Lần 1: Thế là ông lão đi ra biển
+ Lần 2: Thế là ông lão lại đi ra biển
+ Lần 3: Ông lão lại lóc cóc ra biển
+ Lần 4: Ông lão đành lủi thủi ra biển.
+ Lần 5: Ông lại đi ra biển
– Việc kể lại những lần ông, lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Biện pháp này có mấy tác dụng sau:
+ Tạo nên tình huống, gây hồi hộp cho người nghe.
+ Sự lặp lại ở đây không phải là sự lặp lại nguyên xi mà có những chi tiết thay đổi, tăng tiến (cảnh biển thay đổi, lòng tham của mụ vợ tăng lên). Vì vậy, mỗi lần truyện lặp lại là mỗi lần có chi tiết mới xuất hiện. Đây là sự lặp lại tăng tiến.
+ Qua những lần lặp lại, tính cách các nhân vật (ông lão, mụ vợ, cá vàng) và chủ đề của truyện được tô đậm dần.
Trả lời câu 2 (trang 96 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Trong truyện, ông lão nầm lần ra biển gọi cá vàng, mỗi lần như thế cảnh biển lại thay đổi:
– Lần 1: Biển gợn sóng êm ả.
– Lần 2: Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3: Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4: Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần 5: Một cơn giông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
⟹ Việc liệt kê tăng tiến, cho thấy rõ phản ứng của biển tương ứng với những đòi hỏi ngày càng vô lý, quá quắt của mụ vợ ông lão đánh cá.
Trả lời câu 3 (trang 96 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? Sự bội bạc của mụ đối với chồng đã tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ đi đến tột cùng?
Lời giải chi tiết:
* Lòng tham không đáy và sự bội bạc của mụ vợ ngày càng quá quắt:
– Lần 1: đòi máng lợn mới ⟹ đòi hỏi vật chất.
– Lần 2: đòi một cái nhà rộng ⟹ đòi hỏi vật chất (tăng lên).
– Lần 3: muốn làm nhất phẩm phu nhân ⟹ đòi hỏi của cải và danh vọng
– Lần 4: muốn làm nữ hoàng ⟹ đòi hỏi của cải, danh vọng và quyền lực.
– Lần 5: muốn làm Long Vương, bắt cá vàng hầu hạ và làm theo ý muốn của mụ ⟹ đòi hỏi một địa vị đầy quyền uy nhưng không có thật và một quyền phép vô hạn.
Lòng tham của mụ vợ cứ tăng mãi không có điểm dừng. Mụ muốn có tất cả mọi thứ: của cải, danh vọng, quyền phép vô hạn.
* Đốì với chồng, thái độ bội bạc của mụ ngày càng tăng lên:
– Mụ mắng chồng là đồ ngốc (đòi máng lớn)
– Mụ quát to hơn: đồ ngu (đòi nhà)
– Mụ mắng như tát nước vào mặt: “Đồ ngu, ngốc sao ngốc thể (đòi làm nhất phẩm phu nhân).
– Mụ giận dữ, nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: “mày dám cãi… ” (đòi làm nữ hoàng).
– Mụ lại nổi cơn thịnh nộ, sai người đi bắt ông lão đến (đòi làm Long Vương)
=> Những chi tiết ấy chứng tỏ: lòng tham càng lớn thì tình nghĩa vợ chồng càng nhỏ lại, rồi tiêu biến. Sự bội bạc của mụ đến đây đã đi tới tột cùng, người và trời đều không dung tha.
Trả lời câu 4 (trang 96 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó.
Lời giải chi tiết:
– Kết thúc truyện, vợ chồng ông lão trở về cảnh sống như xưa.
– Ý nghĩa: Với ông lão kết thúc như thế, ông lão không mất gì cả mà chỉ như vừa qua một cơn ác mộng. Còn đối với mụ vợ thì đó là một sự trừng trị thích đáng. Câu chuyện nói về đạo lý ác giả ác báo của con người.
Trả lời câu 5 (trang 96 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội bạc? Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng con cá vàng.
Lời giải chi tiết:
* Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội. Cả hai tội đều nặng, nhưng có lẽ, tội bội bạc là tội lớn hơn.
* Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng:
– Cá vàng tượng trưng cho sự biết ơn, tấm lòng vàng củạ nhân dân đôì với những người nhân hậu đã cứu giúp cõi người khi hoạn nạn, khó khăn. Cá vàng đại diện cho lòng tốt, cái thiện.
– Cá vàng còn tượng trưng cho một chân lí khác của nhân dân: trừng trị đích đáng những kẻ tham lam, bội bạc.
Luyện tập
Có người cho rằng truyện này đặt tên là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Ý kiến của em thế nào?
Lời giải chi tiết:
Không thể đặt như vậy vì:
– Về mặt hình thức: nhan đề quá dài
– Mụ vợ ông lão đánh cá là nhân vật chính, triển khai theo mạch mức độ tăng tiến theo những đòi hỏi vô lý của mụ nhưng sự đối thoại trực tiếp trong truyện là ông lão – con cá.
– Câu chuyện tô đậm lòng tốt, tính thiện của con người.
Tóm tắt
Một ông lão đánh cá nghèo ra biển. Lần thứ nhất kéo lưới chỉ thấy có bùn, lần thứ hai kéo lưới được cây rong, lần thứ ba thì bắt được con cá vàng. Cá vàng kêu van, hứa trả ơn và ông lão đã thả.
Mụ vợ biết chuyện, mắng lão một trận và năm lần bắt ông ra biển, đòi cá vàng đáp ứng những yêu cầu của mụ:
Lần thứ nhất, mụ đòi cá giúp cho một chiếc máng lợn mới.
Lần thứ hai, mụ vợ lại “quát to hơn” và bắt ông lão ra biển đòi cá vàng mội cái nhà rộng.
Lần thứ ba, mụ vợ “mắng như tát nước vào mặt” ông lão và đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân.
Lần thứ tư, mụ vợ lại “nổi trận lôi đình” và đòi cá cho làm nữ hoàng.
Lần thứ năm, mụ muốn làm Long Vương để bắt cá vàng hầu hạ.
Cá vàng tức giận, lấy lại tất cả những thứ đã cho và ông lão trở về lại thấy túp lều nát ngày xưa, trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
Bố cục
Bố cục: 3 đoạn
– Đoạn 1 (Từ đầu … đến “kéo sợi”): Giới thiệu nhân vật và tình huống truyện.
– Đoạn 2 (Tiếp theo … đến “ý muốn của mụ”): Sự đền ơn của cá và lòng tham của mụ vợ.
– Đoạn 3 (Còn lại): Sự trừng trị của cá vàng.
Nội dung chính
Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu. Phê phán, nêu ra bài học đích đáng cho thói nhu nhược, tham lam, bội bạc.
Bài soạn “Ông lão đánh cá và con cá vàng” số 3
Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
– Puskin (1799 – 1837) là nhà thơ Nga vĩ đại, là niềm tự hào của dân tộc Nga và của chung nhân loại. Sự nghiệp sáng tác của ông gắn liền với toàn bộ nền văn học Nga, góp phần đưa văn học Nga lên đến đỉnh cao của sự phát triển.
– Tác giả của nhiều trường ca và truyện cổ tích tuyệt diệu.
– Thơ trữ tình của Puskin chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong kho tàng thơ ca Nga.
2. Tác phẩm
– Truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng (1833) thuộc thể loại truyện cổ tích về cuộc đời kì lạ của ông lão gặp được con cá vàng có phép thuật.
– Truyện được viết sự trên cơ sở yêu tố dân gian của Nga, Đức thể hiện được nét chất phác, dung dị của thể loại dân gian.
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (từ đầu đến “vợ ở nhà kéo sợi”) : Hai vợ chồng ông lão sống trong túp lều nát.
+ Phần 2 (tiếp theo đến “làm theo ý muốn của mụ”) : Ông lão bắt được con cá vàng. Cá vàng xin thả ra và hứa sẽ đền ơn. Mụ vợ đòi trả ơn 5 lần.
+ Phần 3 (còn lại) : Trở lại cuộc sống nghèo khổ.
Tóm tắt truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
Một ông lão đánh cá nghèo ra biển. Lần thứ nhất kéo lưới chỉ thấy có bùn, lần thứ hai kéo lưới được cây rong, lần thứ ba thì bắt được con cá vàng. Cá vàng kêu van, hứa trả ơn và ông đã thả.
Mụ vợ biết chuyện, mắng lão một trận và bắt ông ra biển năm lần, đòi cá vàng đáp ứng những yêu cầu của mụ:
– Lần thứ nhất mụ đòi cá giúp cho một chiếc máng lợn mới.
– Lần thứ hai, mụ vợ lại “quát to hơn”và bắt ông lão ra biển đòi cá vàng một cái nhà rộng.
– Lần thứ ba, mụ vợ lại “mắng như tát nước vào mặt”ông lão và đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân.
– Lần thứ tư, mụ vợ lại “mắng lão một thôi”và đòi cá cho làm nữ hoàng.
– Lần thứ năm, mụ muốn làm Long Vương để bắt cá vàng hầu hạ.
Cá vàng tức giận, lấy lại tất cả những thứ đã cho. Ông lão trở về lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ.
Bài 1 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Trong truyện, mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này.
Trả lời
Trong truyện, có đến năm lần ông lão ra biển gọi cá vàng. Đây là một biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Năm lần ông ra với năm tâm trạng khác nhau, từ bối rối, ngượng ngùng cho đến hoảng sợ. Thái độ của cá vàng và biểu hiện của biển cả cũng thay đổi, tăng dần theo lòng tham của mụ vợ. Cách kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện không hề đơn điệu mà trái lại, ngày càng khiến cho bạn đọc cảm thấy hấp dẫn, hứng thú. Đặc điểm tính cách của các nhân vật, đặc biệt là nhân vật mụ vợ ông lão, ngày càng được tô đậm, nổi bật hơn lên.
Bài 2 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao?
Trả lời
Năm lần ra biển, cảnh biển thay đổi theo những đòi hỏi của mụ vợ ông lão:
– Lần 1, mụ đòi cái máng mới: Biển gợn sóng êm ả.
– Lần 2, mụ đòi cái nhà đẹp: Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3, mụ đòi làm nhất phẩm phu nhân: Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4, mụ đòi làm nữ hoàng: Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần thứ năm, mụ vợ đòi làm Long Vương: Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Những “phản ứng” của biển tăng dần theo những đòi hỏi ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão. “Nhân vật” biển tuy không trực tiếp tham gia vào cốt truyện nhưng đã thể hiện rất rõ thái độ của tác giả (và cũng là của nhân dân) trước thói tham lam vô hạn độ của con người – cụ thể ở đây là của mụ vợ ông lão.
Bài 3 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? Sự bội bạc của mụ vợ đối với chồng đã tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng? (Chú ý thái độ của mụ đối với cá vàng thể hiện ở ý muốn cuối cùng).
Trả lời
Lòng tham và sự bội bạc của bà vợ là không đáy và quá quắt.
– Qua 5 lần đòi hỏi cá vàng phải đáp ứng thì lần đầu là một đòi hỏi chính đáng. Lần 2 cũng chính đáng nhưng cá vàng đã hiểu được cái xu thế tất yếu của lòng tham nên biển xanh êm ả đã nổi sóng. Ba yêu cầu sau thật là quá quắt, nó gắn với sự bội bạc vì vậy mà cảnh tượng của biển mỗi lúc một dữ dội, mù mịt, rồi ầm ầm.
– Sự bội bạc cũng tăng lên.
+ Lần đầu mụ vợ mắng chồng là đồ ngốc.
+ Lần thứ hai mụ mắng chồng to hơn.
+ Lần thứ ba mụ mắng như tát nước vào mặt, bắt ông lão quét dọn chuồng ngựa.
+ Lần thứ tư mụ nổi giận lôi đình tát vào mặt ông lão, định cho người lôi ông lão ra bờ biển. Sau đó khi làm nữ hoàng mụ vợ đuổi chồng và để cho mọi người chế giễu.
+ Lần thứ năm mụ vợ lại sai người bắt ông lão đến và ra lệnh.
– Mụ có ý định bắt cá vàng là kẻ cho mình đạt tất cả các yêu cầu giàu sang và địa vị, để phục vụ cho lòng tham, sự bội bạc không cùng của mụ. Rõ ràng lần thứ mụ không chỉ bội bạc chồng (người xứng đáng được hưởng những đặc ân của cá vàng) mà mụ vợ bội bạc với cá ân nhân (và ông lão mà trả ơn) đó chính là cá vàng.
Bài 4 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó.
Trả lời
Câu chuyện kết thúc bằng hình ảnh “trước mặt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ”. Cái kết cục ấy là tất yếu nhưng cũng đã để lại cho người đọc người nghe nhiều suy nghĩ. Với ông lão, việc trở về cuộc sống bình thường hẳn sẽ tốt hơn rất nhiều. Còn với mụ vợ, con người không có chút công lao gì với cá vàng mà lại đòi hỏi quá nhiều thì việc mất hết những gì mụ đã có (mà không phải bỏ ra chút công sức nào) là lẽ công bằng, một sự trừng phạt đích đáng cho thói tham lam vô độ và sự bội bạc của mụ đối với ông lão. Đó cũng là sự thể hiện ước mơ công lí của nhân dân và lời nhắn nhủ phải sống giàu ân tình và nhân hậu chứ không được bội bạc, có mới nới cũ.
Bài 5 trang 96 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Thảo luận ở lớp: Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay tội bội bạc? Hãy nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng con cá vàng.
Trả lời
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì hai tội: tham lam và bội bạc, trong đó lòng tham đã làm mụ mù quáng, mất hết lương tri. Tuy nhiên, ở đây, tội bội bạc có ý nghĩa quyết định khiến lòng tham trở nên vô hạn độ và dẫn đến sự trừng trị đích đáng của cá vàng với mụ vợ.
Hình tượng cá vàng chính là công lí của nhân dân, là thái độ của nhân dân với những người lương thiện, hiền lành và những kẻ tham lam bội bạc.
Luyện tập
Bài 1* trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Ý kiến của em thế nào?
Trả lời
Nếu đặt tên truyện là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng cũng có cơ sở vì:
– Mụ vợ là nhân vật chính của truyện
– Ý nghĩa của truyện là phê phán, nêu bài học đích đáng cho nhưng kẻ tham lam bội bạc như mụ vợ ông lão.
Bài 2 trang 97 SGK Ngữ văn 6 tập 1
Kể diễn cảm truyện cổ tích này. (Học sinh tự làm)
Kiến thức cần đọng lại sau khi soạn bài Ông lão đánh cá và con cá vàng này là học sinh kể lại được câu truyện, hiểu nội dung và ý nghĩa của câu truyện, liệt kê một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đặc sắc trong truyện.
Tổng kết
Ông lão đánh cá và con cá vàng là truyện cổ tích dân gian do A.Pu-skin kể lại. Truyện sử dụng những biện pháp nghệ thuật rất tiêu biểu của truyện cổ tích như: sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện của các yếu tố tưởng tượng hoang đường. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
Bài soạn “Ông lão đánh cá và con cá vàng” số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Tác giả: A. Puskin (1799 – 1837) – đại thi hào Nga – kể lại bằng 205 câu thơ trên cơ sở truyện dân gian Nga, Đức.
Nội dung: Truvện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu, đồng thời phê phán lòng tham, sự bội bạc của người đời. Mụ vợ ông lão là một kẻ tham lam. Mụ có lòng tham vô đáy. Phản ứng tăng lên của biển cả tỉ lệ thuận với lòng tham của mụ vợ (mụ đòi cái máng mới => biển gợn sóng êm ả, đòi cái nhà rộng => biển xanh nổi sóng, đòi nhất phẩm phu nhân -> biển nổi sóng dữ dội, đòi làm nữ hoàng => biển nối sóng mù mịt, đòi làm Long Vương ==> biển nồi sóng ầm ầm). Cá vàng trả ơn cho chồng mụ cũng chính là cá trở thành ân nhân của mụ. Do đó, sự vong ân cua mụ không chỉ với ông chồng của mình mà còn cả với cá vàng nữa. Biển cả và cá vàng cũng giận ông lão vì sự khờ dại, nhân nhượng, nhu nhược. Tính nhu nhược tạo cơ hội cho kẻ xấu, kẻ ác tiếp tay cho cường quyền, bạo lực, vua chúa lộng hành.
Nghệ thuật: Truyện ông lão đánh cá và con cá vàng do A. Puskin kể lại sử dụng những biện pháp nghệ thuật rất tiêu biểu của truyện cổ tích như: sự lặp lại tăng tiến của các tình huống cốt truyện, sự đối lập giữa các nhân vật, sự xuất hiện các yếu tố tưởng tượng hoang đường. Truyện ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu ra bài học đích đáng những kẻ tham lam bội bạc.
Tóm tắt tác phẩm: Ông lão đánh cá và con cá vàng kể về câu chuyện một ông lão nghèo làm nghề đánh cá ngoài biển. Một hôm, ông đi ra biển, lần thứ nhất ông kéo lưới, vớt lên ông chỉ thấy có bùn. Lần tiếp theo ông kéo lưới cũng chỉ thấy rong rêu. Vào lần thứ ba, ông lão tiếp tục kéo lưới và bắt được một con cá vàng. Lúc đó, cá vàng tha thiết van xin ông lão thả ra và hứa sẽ trả ơn cho ông, thương chú cá, ông lão thả cá trở lại về với biển.
Về nhà, ông lão kể lại chuyện thả cá vàng cho mụ vợ nghe. Mụ mắng lão một trận và năm lần bắt ông lão ra biển, đòi cá vàng đáp ứng hết yêu cầu này đến yêu cầu khác ngày càng quá đáng của mụ:Lần thứ nhất mụ đòi cá giúp cho một chiếc máng lợn mới. Lần thứ hai, mụ vợ lại “quát to hơn” và bắt ông lão ra biển đòi cá vàng một cái nhà rộng. Lần thứ ba, mụ vợ lại “mắng như tát nước vào mặt” ông lão và đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân. Lần thứ tư, mụ vợ lại “mắng lão một thôi” và đòi cá cho làm nữ hoàng. Lần thứ năm, mụ muốn làm Long Vương để bắt cá vàng hầu hạ. Tức giận trước yêu cầu quá đáng đó, cá vàng lấy lại mọi thứ đã ban cho. Khi ông lão từ biển trở về thì thấy trước mắt mình là túp lều tranh rách nát ngày xưa, còn mụ vợ thì đang ngồi trên bậc cửa trước cái máng lợn sứt mẻ.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: (Trang 96 – SGK Ngữ văn 6) Trong truyện, mấy lần ông lão ra biển gọi cá vàng? Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Hãy nêu tác dụng của biện pháp này.
Bài làm:
Trong truyện, có đến năm lần ông lão ra biển gọi cá vàng. Biện pháp này nhằm nhấn mạnh và khắc sâu một nội dung của truyện, góp phần bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Việc lặp lại hành động của ông lão đã khắc sâu thêm tính cách của mụ vợ. Sự lặp lại đó không làm cho truyện bì nhàm chán mà khiến người đọc cảm thấy rõ hơn tính cách của hai nhân vật:một người nhu nhược sợ vợ, còn người kia thì tham lam vô độ.
Câu 2: (Trang 96 – SGK Ngữ văn 6) Mỗi lần ông lão ra biển gọi cá vàng, cảnh biển thay đổi như thế nào? Vì sao?
Bài làm:
Lần 1 : yêu cầu cái máng lợn ăn – biển gợn sóng êm ả.
Lần 2 : yêu cầu có tòa nhà đẹp – biển xanh đã nổi sóng.
Lần 3 : yêu cầu thành bà nhất phẩm phu nhân – biển nổi sóng dữ dội.
Lần 4 : yêu cầu thành nữ hoàng – biển nổi sóng mù mịt.
Lần 5 : yêu cầu làm Long Vương – biển nổi sóng ầm ầm.
Qua đó có thể thấy những yêu cầu ngày càng quá quắt của mụ vợ đã khiến sóng biển cũng nổi giận tăng dần. Thiên nhiên giận dữ hay đó chính là sự giận sự của nhân dân đối với sự tham lao của bà vợ.
Câu 3: (Trang 96 – SGK Ngữ văn 6) Em có nhận xét gì về lòng tham và sự bội bạc của nhân vật mụ vợ? Sự bội bạc của mụ vợ đối với chồng đã tăng lên như thế nào? Khi nào sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng? (Chú ý thái độ của mụ đôi với cá vàng thể hiện ở ý muốn cuối cùng).
Bài làm:
Lần 1: Đòi một cái máng lợn. Mụ vợ mắng ông lão là đồ ngốc sao lại không bắt con cá đền cái gì è Sự đòi hỏi là chính đáng, song thái độ đối xử với ông lão là không đúng
Lần 2, mụ đòi cái nhà đẹp. Mụ đã mắng ông lão là đồ ngu và không để ông lão yên chút nào è Sự đòi hòi bắt đầu quá đáng. Thái độ đối với ông lão là không chấp nhận được
Lần 3: mụ đòi làm nhất phẩm phu nhân. Mụ mắng ông lão như tát nước vào mặt == > Mụ không chỉ tham lam về của cải mà còn đối xử một cách hách dịch với chồng của mình
Lần 4: mụ đòi làm nữ hoàng và đã tát vào mặt ông lão tội nghiệp, và nổi trận lôi đình è lòng tham vô đáy, mụ không chỉ tham lam mà còn đối xử rất tàn nhẫn, vô ơn với người chồng của mình.
Lần 5: Sự bội bạc đi tới tột cùng, mụ đòi làm Long Vương , sai người bắt chồng mìnhè Lòng tham vượt quá giới hạn và biến mụ trở thành kẻ xấu xa, độc ác, tàn nhẫn.
Câu 4: (Trang 96 – SGK Ngữ văn 6) Câu chuyện đã được kết thúc như thế nào? Ý nghĩa của cách kết thúc đó.
Bài làm:
Câu chuyện được kết thúc khi ông lão trở về nhà nhìn thấy mụ vợ và cái máng lợn sứt mẻ. Đây là cách kết thúc truyện độc đáo, theo lối vòng tròn không có hậu.
Nhân vật được đưa về với điểm xuất phát của chính mình: Với ông lão, việc trở về cuộc sống bình thường hẳn sẽ tốt hơn rất nhiều. Còn với mụ vợ, con người không có chút công lao gì với cá vàng mà lại đòi hỏi quá nhiều thì việc mất hết những gì mụ đã có là một sự trừng phạt đích đáng cho thói tham lam vô độ và sự bội bạc.
Câu 5: (Trang 96 – SGK Ngữ văn 6) Cá vàng trừng trị mụ vợ vì tội tham lam hay bội bạc, nêu ý nghĩa tượng trưng của hình tượng con cá vàng.
Bài làm:
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì hai tội: tham lam và bội bạc, trong đó lòng tham đã làm mụ mù quáng, trở nên ích kỉ, xấu xa và tàn nhẫn. Chính sự bội bạc, vô ơn đã dẫn đến sự trừng trị dành cho mụ
Hình tượng cá vàng chính là công lí của nhân dân, là thái độ của nhân dân, những kẻ tham lam độc ác sẽ bị trừng trị thích đáng.
Bài soạn “Ông lão đánh cá và con cá vàng” số 5
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Ông lão đánh cả và con cá vùng gồm 250 câu thơ do A. Pu-skin – đại thi hào Nga sáng tác trên cơ sở truyện dân gian Nga, Đức.
2. Với nghệ thuật xây dựng các tình huống lặp lại – tăng tiến của cốt truyện, sự đối lập giữa bản chất của các nhân vật và sự tham gia tích cực của các yếu tố tưởng tượng, truyện ca ngợi sự biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu, đồng thời rút ra bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc.
II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN
Câu 1. Trong truyện, có năm lần ông lão đánh cá ra biển gọi con cá vàng:
– Lần 1: Thế là ông lão đi ra hiển.
– Lần 2: Thế là ông lão lại đi ra hiển.
– Lần 3: Ông lão lại lóc cóc ra hiển.
– Lần 4: Ông lão đành lủi thủi ra biển.
– Lần 5: Ông lại đi ra biển.
Việc kể lại những lần ông lão ra biển gọi cá vàng là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Tác dụng của biện pháp này là:
– Gợi ra các tình huống cuốn hút người nghe, người đọc.
– Mỗi lần lặp lại đều xuất hiện những chi tiết mới (lòng tham của mụ vợ tăng lên, cảnh biển thay đổi, tâm trạng khác nhau của ông lão). Việc sử dụng biện pháp lặp lại, tăng tiến làm cho đặc điểm tính cách của các nhân vật và chủ thể của truyện lần sau xuất hiện được tô đậm hơn lần trước.
Câu 2. Mỗi lần ông lão đánh cá đi ra biển gọi cá vàng, cảnh biển lại có những, thay đổi:
– Lần 1: Biển gợn sóng yên ả.
– Lần 2: Biển xanh đã nổi sóng.
– Lần 3: Biển xanh nổi sóng dữ dội.
– Lần 4: Biển nổi sóng mù mịt.
– Lần 5: Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt hiển nổi sóng ầm ầm.
Qua việc liệt kê so sánh trên, thấy rõ những phản ứng của biển tương ứng với những đòi hỏi ngày càng quá quắt của mụ vợ ông lão đánh cá. Biểu hiện của biển ở đây là biểu hiện của thiên nhiên, song cũng gợi liên tưởng đến thái độ của nhân dân trước thói xấu của con người…
Câu 3. Truyện cho thấy lòng tham và sự bội bạc của mụ vợ ngày càng tăng tiến và quá quắt:
– Lần 1: Mụ vợ đòi chiếc máng lợn mới.
– Lần 2: Mụ vợ đòi một cái nhà rộng.
– Lần 3: Mụ vợ đòi làm nhất phẩm phu nhân.
– Lần 4: Mụ vợ muốn làm nữ hoàng.
– Lần 5: Mụ vợ muốn làm Long Vương.
Chính lòng tham không cùng của mụ vợ là yếu tố tạo nên mạch phát triển của cốt truyện. Mụ vợ tuy không có công lao gì với cá vàng, nhưng mụ lại đòi hỏi: vật chất (lần 1 và 2), đòi cả của cải và danh vọng (lần 3), đòi hỏi cả của cải, danh vọng và quyền lực (lần 4), đòi cả địa vị đầy quyền uy vô hạn không có trên thực tế (lần 5). Lòng tham đó thật là quái gở và không có hạn độ.
Cùng với lòng tham vô độ, mụ vợ cũng thể hiện thái độ bội bạc ngày càng tăng tiến với chồng: từ mắng chồng “đồ ngốc” (đòi máng) đến “Mụ lại quát to hơn: “Đồ ngu!” (đòi nhà), rồi đến mắng như tát nước vào mặt: “Đồ ngu! Ngốc sao ngốc thế !” (đòi làm nhất phẩm phu nhân). Chưa dừng lại, mụ còn “nổi trận lôi đình tát vào mặt ông lão: Mày cãi à ? Mày dám cãi một bà nhất phẩm phu nhân à?” (đòi làm nữ hoàng). Chưa thỏa mãn, “được ít tuần, mụ lại nổi cơn thịnh nộ. Mụ sai người đi bắt ông lão đến (đòi làm Long Vương).
Những chi tiết trên cho thấy: lòng tham của mụ vợ càng tăng tiến thì tình nghĩa vợ chồng càng suy giảm đến mức không còn gì.
Về một phương diện khác, với mụ vợ, ông lão đánh cá không chỉ là người chồng mà còn là ân nhân: nhờ lòng tốt của ông lão mà cá vàng đã cho mụ nhiều thứ mà thực ra mụ mơ cũng không có, nhung mụ lại đối xử hết sức tệ bạc với ông. Nhưng khi lòng tham trở thành không đáy, sự bội bạc của mụ đi tới tột cùng: mụ coi ân nhân như chướng ngại vật, muốn gạt ra để cá vàng trực tiếp hầu hạ mụ.
Câu 4. Câu chuyên đã được kết thúc bằng hình ảnh “trước mắt ông lão lại thấy túp lều nát ngày xưa, và trên bậc cửa, mụ vợ đang ngồi trước cái máng lợn sứt mẻ”. Hình ảnh này nói lên ước mơ công lí của nhân dân, nó có nhiều ý nghĩa:
– Với ông lão đánh cá: cuộc sống trở về bình yên như vốn có trước đây.
– Với mụ vợ: từng sống nghèo khổ, nhưng cũng từng được giàu sang, nay lại trở về nghèo khổ. Sự trở lại cảnh sống nghèo khổ với mụ vợ là một sự trừng phạt, cái giá phải trả cho sự bội bạc và những ham muốn ngông cuồng.
Câu 5. Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội: tham lam và bội bạc.
Lòng tham đã làm mụ mù quáng, mất hết lương tri. Tuy nhiên, ở đây tội bội bạc có ý nghĩa quyết định khiến lòng tham trở nên vô hạn độ và dẫn đến sự trừng trị đích đáng của cá vàng đối với mụ.
Ý nghĩa tượng trưng của hình tượng cá vàng cũng là ý nghĩa chủ đề của truyện:
– Cá vàng thể hiện sự biết ơn đối với những tấm lòng nhân hậu.
– Cá vàng thể hiện ước mơ công lí về sự trừng phạt đối với kẻ vong ân bội nghĩa, tham lam, ích kỉ vô độ.
III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. * Có người cho rằng truyện này nên đặt tên là Mụ vợ ông lão đánh cá và con cá vàng. Có thể đặt như vậy, vì:
– Mụ vợ là nhân vật chính của truyện. Mạch truyện triển khai theo mức độ lòng tham của mụ.
– Ý nghĩa chính của truyện là phê phán mụ vợ tham lam.
Cũng có thể giữ nguyên tên truyện là ông lão đánh cá và con cá vàng vì câu chuyện tô đậm lòng tốt, tính thiện của con người. Ngoài ra, nhân vật con cá vàng đại diện cho công lí của nhân dân – thể hiện một phương diện đặc trưng của xu hướng truyện cổ tích.
Câu 2. Để có thể kể diễn cảm truyện này, sau phần tóm lược khung cảnh ông lão đánh cá gặp con cá vàng, cần xác định năm lần ông lão phải ra biển, giọng kể thể hiện thái độ phù hợp với phản ứng của biển; đồng thời lời thoại thể hiện được sắc thái tham lam, những ham muốn không cùng và thái độ bội bạc của mụ vợ.
Bài soạn “Ông lão đánh cá và con cá vàng” số 6
I. Về thể loại
Văn bản Ông lão đánh cá và con cá vàng thuộc thể loại truyện cổ tích. Thể loại này có những đặc điểm như:
Phản ánh cuộc sống hằng ngày của người nhân dân
Nhân vật trong truyện thường là những nhân vật như: nhân vật bất hạnh ( người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,…), nhân vật ngốc nghếch, nhân vật thông minh, nhân vật có tài năng kỳ lạ, nhân vật là động vật,…
Thường có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo, là cán cân công lý, thể hiện khát vọng công bằng, niềm tin và ước mơ của nhân dân về sự chiến thằng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu,…
II. Tóm tắt
Truyện kể về một ông lão đánh cá, trong một lần đánh cá, lần thứ nhất kéo được toàn bùn, lần thứ hai kéo được rong, lần thứ ba thì kéo được con cá vàng. Cá vàng kêu oan, xin ông lão thả ra và hứa trả ơn.
Mụ vợ ông lão biết chuyện, mắng chửi ông lão và bắt ông ra biến 5 lần để đòi cá vàng đáp ứng những yêu cầu tham lam của mụ:
Lần thứ nhất, mụ vợ đòi một cái máng lợn mới
Lần thứ 2, mụ “quát to hơn” và bắt ông lão đi đòi một cái nhà to
Lần thứ 3, ông lão lại bị mụ “mắng như tát nước vào mặt” và đòi làm một bà nhất phẩm phu nhân
Lần thứ 4, mụ vợ lại “mắng lão một thôi” và đòi cá cho mụ làm nữ hoàng
Lần thứ 5, mụ muốn làm Long Vương và bắt cá hầu hạ
Cá vàng tức giận, lấy lại tất cả những thứ đã cho, ông lão lại trở về với túp lều rách nát ngày xưa và thấy mụ vợ đang ngồi ở bậc cửa với cái máng lợn sứt mẻ.
III. Bố cục
Văn bản Ông lão đánh cá và con cá vàng có thể được chia thành 3 đoạn:
Đoạn 1: từ đầu => “kéo sợi”, nội dung: giới thiệu nhân vật và tạo ra tình huống truyện
Đoạn 2: tiếp => “ý muốn của mụ”, nội dung: sự đền ơn của cá vàng và lòng tham của mụ vợ
Đoạn 3: còn lại, nội dung: sự trừng trị của cá vàng dành cho mụ vợ tham lam
IV. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Trong văn bản, đã có 5 lần ông lão ra biển gặp cá vàng. Đây là biện pháp lặp lại có chủ ý của truyện cổ tích. Năm lần ông lão ra với 5 tâm trạng khác nhau, từ bối rối, ngượng ngùng cho đến hoảng sợ. Thái độ của cá vàng và biểu hiện của biển cả cũng thay đổi, tăng dần theo ham muốn của bà vợ. Chính cách kể truyện này đã khiến cho người đọc không cảm thấy nhàm chán mà ngày càng hấp dẫn, hứng thú. Từ đó, đặc điểm tính cách nhân vật, đặc biệt là mụ vợ đã ngày càng được tô đậm.
Câu 2:
Năm lần ông lão ra biển, biển cũng thay đổi theo những đòi hỏi của mụ vợ:
Lần 1: mụ đòi cái máng mới, biển gợn sóng êm ả
Lần 2: mụ đòi cái nhà đẹp, biển xanh đã nổi sóng
Lần 3: mụ đòi làm nhất phẩm phu nhân, biển xanh nổi sóng dữ dội
Lần 4: mụ đòi làm nữ hoàng, biển xanh nổi sóng mù mịt
Lần 5: mụ đòi làm Long Vương, một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm
Những phản ứng của biển tăng dần theo những đòi hỏi ngày càng quá quắt của mụ vợ. “Nhân vật” biển tuy không tham gia trực tiếp vào cốt truyện nhưng cũng thể hiện rất rõ thái độ của tác giả (cũng là nhân dân) trước cái thói tham lam vô hạn của con người (mụ vợ ông lão).
Câu 3:
* Theo em, lòng tham và sự bội bạc của người vợ là không đáy và quá quắt
* Sự bội bạc của mụ đối với chồng đã tăng lên qua mỗi lần đòi hỏi:
Lần đầu mụ vợ mắng ông lão là đồ ngốc
Lần thứ hai mụ mắng chồng to hơn
Lần thứ ba mụ mắng như tát nước vào mặt ông lão và bắt ông đi dọn chuồng ngựa
Lần thứ 4, mụ nổi giận lôi đình tát vào mặt ông lão, định cho người lôi ông lão ra bờ biển. Sau khi lên làm nữ hoàng, mụ vợ đuổi chồng và để mọi người chế giễu chồng
Lần cuối cùng, mụ lại sai người bắt ông lão đến và ra lệnh
* Mụ vợ có ý định bắt cá vàng kẻ đã cho mình đạt được những yêu cầu về địa vị, sự giàu sang, để phục vụ cho lòng tham và sự bội bạc không cùng của mụ. Rõ ràng, mụ vợ không chỉ bội bạc với chồng mình (người xứng đáng được hưởng những đặc ân của cá vàng) mà mụ còn bội bạc với cá vàng (vì ông lão mà trả ơn).
Câu 4:
Truyện đã kết thúc là hai vợ chồng ông lão lại trở về với cuộc sống trước kia, với chiếc máng lợn sứt mẻ.
Cái kết này là hoàn toàn tất yếu, nhưng cũng để lại trong lòng người đọc, người nghe nhiều suy nghĩ. Đối với ông lão, việc trở về với cuộc sống trước đây sẽ tốt hơn rất nhiều. Còn đối với mụ vợ, một con người không có chút công lao nào với cá vàng mà lại đòi hỏi quá quắt thì việc mất hết tất cả cũng là sự công bằng, là sự trừng phạt thích đáng cho thói tham lam vô độ và sự bội bạc của mụ. Qua đó cũng thể hiện ước mơ công lý của nhân dân và nhắn nhủ phải biết bằng lòng với những gì mình đang có, sống nhân hậu, có tình có nghĩa chứ không được tham lam, bội bạc, có mới nới cũ.
Câu 5:
Cá vàng trừng trị mụ vợ vì cả hai tội tham lam và bội bạc. Lòng tham của mụ đã mù quáng, mất hết lương tri. Tuy nhiên, ở đây, tội bội bạc có ý nghĩa quyết định khiến lòng tham trở nên vô hạn độ và dần dẫn đến sự trừng phạt thích đáng của mụ vợ.
Hình ảnh con cá vàng trong văn bản là tượng trưng cho công lý của nhân dân, là thái độ của nhân dân đối với những người lương thiện, hiền lành và những người độc ác, tham lam.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về bài học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.