Ở bài học trước học sinh đã được tìm hiểu chung về loại văn bản thuyết minh, hiểu được văn bản thuyết minh là loại văn bản nói về những vấn đề sự vật, sự việc, … xem thêm…hiện tượng,… thông dụng trong tự nhiên xã hội. Bên cạnh đó các em cũng biết thêm được một số đặc điểm về loại văn bản thuyết minh. “Phương pháp thuyết minh” là một trong những bài học rất quan trọng để giúp các em có kiến thức về loại văn bản thuyết minh. Bởi trong chương trình Ngữ Văn 8, các bài tập kiểm tra làm văn đều là dạng văn bản thuyết minh. Để tìm hiểu sâu hơn về loại văn bản này, mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Phương pháp thuyết minh” mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Phương pháp thuyết minh” số 1
I- Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh
a, Các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất) sử dụng tri thức về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội…
b, Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.
+ Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức). Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.
+ Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.
c, Không thể dùng tưởng tượng, suy luận thuần túy để làm bài văn thuyết minh.
2. Phương pháp thuyết minh
a, Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
+ Trong các câu văn trên người ta thường sử dụng nhiều từ “là. Sau từ đó người ta cung cấp tri thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng.
+ Loại câu văn giải thích, định nghĩa trong thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ “là”, đưa ra bản chất đối tượng.
b, Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng đưa ra hàng loạt số liệu, tính chất, đặc điểm của sự vật nào đó nhằm nhấn mạnh, khẳng định đối tượng cần thuyết minh làm rõ.
+ Đoạn Cây dừa Bình Định: liệt kê lợi ích từ tất cả các bộ phận của cây dừa đều hữu dụng.
+ Đoạn trích trong bài “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 liệt kê hàng loạt tác hại của bao bì ni lông.
c, Phương pháp nêu ra ví dụ
– Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh có tính thuyết phục . Lấy dẫn chứng từ sách báo, đời sống để làm rõ điều mình trình bày.
+ Trong đoạn trích bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ các nước phát triển xử phạt đối với người sử dụng thuốc lá.
d, Phương pháp dùng số liệu
– Phương pháp dùng số liệu là sử dụng những con số có tính định lượng để giải thích, minh họa, chứng minh cho một sự vật, hiện tượng nào đó.
e, Phương pháp so sánh
– Phương pháp so sánh trong văn thuyết minh là so sánh, đối chiếu một sự vật, hiện tượng nào đó trừu tượng, chưa thật gần gũi, còn mới mẻ với mọi người với những sự vật, hiện tượng thông thường, dễ gặp, dễ thấy.
f, Phương pháp phân loại, phân tích
– Áp dụng phương pháp phân loại, phân tích để làm rõ bản chất, đặc điểm của đối tượng, sự vật. Phương pháp này áp dụng với những đối tượng loại sự vật đa dạng, chia ra từng loại để trình bày.
Luyện tập
Bài 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Bài viết sự hiểu biết sâu sắc của người viết về vấn đề trình bày
Kiến thức y học:
+ Khói thuôc chưa nhiều chất độc.
+ Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.
+ Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.
+ Trong khói thuốc lá có chất đi-o-xin… giảm sút sức khỏe con người.
+ Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.
+ Chất ni-co-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.
– Sự hiểu biết về tâm lí xã hội, sự quan tâm tới vấn đề xã hội
+ Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng.
+ Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu
+ Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc.
-> Những hiểu biết trên được trình bày chứng tỏ tác giả là người có tầm am hiểu sâu sắc về khoa học, có trình độ chuyên môn và có ý thức trách nhiệm với xã hội.
Bài 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
– Tác giả sử dụng nhiều phương pháp thuyết minh trong bài viết để tăng tính chân thực và thuyết phục:
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại khôn lường của việc hút thuốc với uống rượu (Hẳn rằng người hút thuốc… người uống rượu)
+ Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người ( trong khói thuốc có… sút kém)
+ Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.
Bài 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc
– Kiến thức:
+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh
+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”
+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”
Bài 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Sự phân loại của lớp trưởng là hợp lý vì chỉ có 3 nguyên nhân dẫn tới việc học yếu trong lớp:
– Có điều kiện học tốt nhưng ham chơi nên học yếu
– Gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến lớp chậm nên học yếu.
– Kiến thức yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.
– Bạn chốt vấn đề bằng việc nêu ra ý tưởng giúp đỡ các bạn học yếu.
Bài soạn “Phương pháp thuyết minh” số 2
I. TÌM HIỂU CÁC PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức đế làm bài văn thuyết minh
a. Đọc lại các bản thuyết minh vừa học và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng tri thức gì?
b. Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?
c. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh không?
Trả lời:
a)
Cây dừa Bình Định sử dụng loại tri thức khoa học địa lí.
Tại sao lá cây có màu xanh lục sử dụng loại tri thức khoa học thực vật. Huế sử dụng loại tri thức khoa học văn hóa.
Khởi nghĩa Nông Văn Vân sử dụng loại tri thức khoa học lịch sử.
Con giun đất sử dụng loại tri thức khoa học sinh vật.
b) Để có được những tri thức đó chúng ta phải quan sát, học tập, tích lũy kiến thức.
+ Quan sát không đơn thuần là nhìn mà chọn những đặc điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm có tính ý nghĩa về nội dung và hình thức). Biết cách phân tích đặc điểm của sự vật đó.
+ Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy là để làm cơ sở, tiền đề cho việc làm bài văn thuyết minh. Có kiến thức thực tế thì bài viết mới trở nên thuyết phục, hấp dẫn.
c) Bằng tưởng tượng, suy luận không thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh.
2. Phương pháp thuyết minh
a) Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
– Huế là một trong những trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
(Huế)
– Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).
(Khởi nghĩa Nông Văn Vân)
Trong đoạn văn trên ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.
Trả lời:
Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ là. Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó và chỉ ra đặc điếm, công dụng riêng cúa nó.
b) Phương pháp liệt kê
Phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất sự việc. (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Trả lời:
Trong các câu văn trên, phương pháp liệt kê nhằm trình bày tính chất của sự vật một cách cụ thể, dễ nắm bắt và có sức thuyết phục.
c) Phương pháp nêu ví dụ
Chỉ ra và nêu tác dụng của các ví dụ trong đoạn trích (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1)
Trả lời:
Trong đoạn trên, ví dụ là ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đôla, tái phạm phạt 500 dôla. Ví dụ này có tác dụng làm cho người đọc dễ liên hệ thực tế nên cảm nhận vấn đề sâu sắc hơn làm cho những điều có giá trị thuyết phục hơn.
d) Phương pháp dùng số liệu, con số
Đoạn văn (trang 127 SGK Ngữ văn 8 tập 1) cung cấp những số liệu, con số nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố không?
Trả lời:
– Dưỡng khí chiếm 20% thể tích.
– Thán khí chiếm 3%.
– 500 năm.
– 1 hécta cỏ hấp thụ mỗi ngày 900kg thán khí và nhả ra 600kg dưỡng khí.
Nếu không có số liệu làm cơ sở thực tế thì vấn đề trình bày sẽ trừu tượng, khó nắm bắt và ít sức thuyết phục.
e) Phương pháp so sánh
Đọc câu văn (trang 128 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và cho biết tác dụng của phương pháp so sánh.
Trả lời:
Tác dụng của phương pháp này là làm rõ hơn, cụ thế hơn điều định trình bày.
Trong bài Ôn dịch, thuốc lá người viết so sánh nguy hại của thuốc lá còn nặng hơn AIDS, sự đáng sợ của thuốc lá so với cái đáng sợ của giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu… Nhưng so sánh ấy cho thấy tác hại sâu xa của thuốc lá dưới cái bề ngoài “vô hại” của nó.
g) Phương pháp phân loại phân tích
Hãy cho biết bài Huế đã trình bày đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt nào?
Trả lời:
Bài Huế trình bày các đặc điểm của thành phố Huế là một thành phố đẹp: Đẹp của thiên nhiên Việt Nam, đẹp của thơ, đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng.
II. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kĩ để nên lên yêu cầu chống nạn thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
Lời giải chi tiết:
– Bài viết sự hiểu biết sâu sắc của người viết về vấn đề trình bày
Kiến thức y học:
+ Khói thuôc chưa nhiều chất độc.
+ Vòm họng, phế quản, nang phổi bị chất hắc ín trong khói thuốc làm tê liệt.
+ Khói thuốc gây ho hen viêm phế quản.
+ Trong khói thuốc lá có chất đi-o-xin… giảm sút sức khỏe con người.
+ Khói thuốc ung thư vòm họng, ung thư phổi.
+ Chất ni-co-tin trong thuốc lá làm huyết áp tăng cao, tắc động mạch, nhồi máu cơ tim.
– Sự hiểu biết về tâm lí xã hội, sự quan tâm tới vấn đề xã hội
+ Bệnh viêm phế quản… hại sức khỏe cộng đồng.
+ Hút thuốc lá nơi công cộng… sinh con suy yếu
+ Từ điếu thuốc sang cốc bia rồi đến ma túy… từ điếu thuốc.
⟶ Những hiểu biết trên được trình bày chứng tỏ tác giả là người có tầm am hiểu sâu sắc về khoa học, có trình độ chuyên môn và có ý thức trách nhiệm với xã hội.
Trả lời câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Bài viết đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào để nêu bật tác hại của thuốc lá.
Lời giải chi tiết:
– Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh tác hại khôn lường của việc hút thuốc với uống rượu (Hẳn rằng người hút thuốc… người uống rượu)
– Phương pháp phân tích, giải thích: Phân tích các chất độc hại có trong thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người ( trong khói thuốc có… sút kém)
– Phương pháp nêu ví dụ, số liệu: ngày nay đi các nước phát triển… người vi phạm.
Trả lời câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Đọc văn bản thuyết minh (trang 129 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi: Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
Lời giải chi tiết:
Văn bản thuyết minh Ngã ba Đồng Lộc
– Kiến thức:
+ Vị trí địa lý của Ngã ba Đồng Lộc
+ Về tập thể 10 cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ san lấp hố bom, đào hầm, đảm bảo an toàn giao thông
+ Cô gái La Thị Tám đầy nhiệt tình cách mạng, dũng cảm và mưu trí.
– Phương pháp thuyết minh
+ Liệt kê: kể tên việc làm của 10 cô gái thanh niên xung phong.
+ Phương pháp nêu ví dụ: “ba lần bị bom nổ vui lấp… giao thông thông suốt”
+ Phương pháp dùng số liệu: “Ngày 24/7/ 1968… hơi thở cuối cùng”
Trả lời câu 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy cho biết cách phân loại sau đây của bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lí không:
“Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, hoặc đi muộn nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ”.
Lời giải chi tiết:
Cách phân loại đó hợp lí vì ba loại đó không trùng lặp, không có trường hợp học sinh vừa ở loại này vừa ở loại khác.
Bài soạn “Phương pháp thuyết minh” số 3
I. Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
1. Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh
a. Đọc lại các văn bản thuyết minh vừa học (Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây cỏ màu xanh lục?, Huế, Khởi nghĩa Nông Vân Vân, Con giun đất) và cho biết các văn bản ấy đà sử dụng các loại tri thức gì ?
b. Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích luỹ ở đây như thế nào?
c. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không?
Trả lời:
a.
Văn bản “cây dừa Bình Định” ->Tri thức về sự vật
Văn bản “Tại sao lá cây lại có màu xanh lục” và “ con giun đất” -> tri thức khoa học.
Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” -> tri thức lịch sử
Văn bản “Huế” -> tri thức văn hóa xã hội
b. Muốn có được những tri thức đó đòi hỏi phải có sự: quan sát, xem xét, học tập, nghiên cứu, tra cứu tài liệu…
Vai trò của quan sát, học tập, tích lữa ở đây là hết sức cần thiết để có thể làm tốt một bài văn thuyết minh.
c. Tưởng tượng, suy luận không thể giúp chúng ta có tri thức đầy đủ và chính xác nhất để làm bài văn thuyết minh, dẫn đến bài văn thuyết minh sẽ không đảm bảo tính chính xác và thuyết phục.
2. Phương pháp thuyết minh
a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích
Đọc các câu sau và trả lời câu hỏi:
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam.
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng).
Câu hỏi: Trong các câu văn trên, ta thường gặp từ gì? Sau từ ấy, người ta cung cấp một kiến thức như thế nào? Hãy nêu vai trò và đặc điểm của loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh.
Trả lời:
Trong các câu văn rên, người ta thường gặp từ “là”.
Sau từ “là” người ta cung cấp kiến thức về đối tượng được thuyết minh.
Vai trò và đặc điểm của câu định nghĩa trong văn bản thuyết minh:
Đặc điểm: Thường đứng ở vị trí đầu đoạn.
Vai trò: giữ vai trò giới thiệu.
b. Phương pháp liệt kê
Đọc các câu, đoạn văn sau và cho biết phương pháp liệt kê có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày tính chất của sự vật.
Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm,…
(Cây dừa Bình Định)
Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
Trả lời:
Người viết đã dùng phương pháp liệt kê trong các câu, đoạn văn trên. Tác giả lần lượt trình bày tính chất của sự vật, các biểu hiện cụ thể của đối tượng theo một trật tự nhất định. Tác dụng của phương pháp này là làm cho người đọc nắm đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng một cách cụ thể, rõ ràng.
c. Phương pháp nêu ví dụ
Chỉ ra ví dụ trong đoạn văn sau và nêu tác dụng của nó đối với việc trình bày các xử phạt những người hút thuốc lá nơi công cộng
Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la).
(Ôn dịch thuốc lá)
Trả lời:
Ví dụ: ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
Nhờ ví dụ rõ ràng đã làm cho kiến thức trừu tượng trở nên cụ thể, dễ hiểu -> có tác dụng thuyết phục cao -> tạo niềm tin cho người đọc, người nghe.
d. Phương pháp dùng số liệu
Đoạn văn sau cung cấp những số liệu nào? Nếu không có số liệu, có thể làm sáng tỏ được vai trò của cỏ trong thành phố không?
Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy, đồng thời số thán khí không ngừng gia tăng. Vậy vì sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kì to lớn.
(Nói về cỏ)
Trả lời:
Đoạn văn trên cung cấp các số liệu:
Trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% thể tích, thán khí chiếm 3%.
Trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy
Một héc-ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí.
=>Nhờ phương pháp nêu số liệu đã dẫn ra các số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy và thuyết phục cao. Ngược lại nếu không có số liệu, thì không thể làm sáng tỏ vai trò của cỏ trong thành phố.
e. Phương pháp so sánh
Trong câu văn sau, phép so sánh được dùng như thế nào và với mục đích gì?
Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn gần bằng 3 đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất.
Trả lời:
Trong câu văn trên, phép so sánh được dùng để so sánh biến Thái Bình Dương và biển Bắc Băng Dương.
Mục đích của phép so sánh: làm nổi bật đặc điểm của biển Thái Bình Dương.
=> Phép so sánh có tác dụng làm nổi bật, cụ thể hoá đối tượng cần thuyết minh.
g. Phương pháp phân tích, phân loại
Trong văn bản Huế, người viết đã trình bày đặc trưng của thành phố Huế theo những mặt nào?
Trả lời:
Đặc trưng của thành phố Huế:
Huế đẹp bởi sự kết hợp hài hòa của cảnh sắc sông núi.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng.
Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình.
Huế nổi tiếng với những món ăn.
Huế là thành phố đấu tranh kiên cường.
Như vậy: Phân loại là chia đối tượng thành từng loại theo một số tiêu chí. Còn phân tích là chia nhỏ đối tượng để xem xét.
Ghi nhớ:
Muốn có tri thức để làm tốt bài văn thuyết minh, người viết phải quan sát, tìm hiểu sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm bắt được bản chất, đặc trưng của chúng, để tránh sa vào trình bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
Để bài văn thuyết minh có sức thuyết phục, dễ hiểu, sáng rõ, người ta có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh như: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại…
Câu 1: Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu tìm hiểu …
Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu tìm hiểu rất nhiều để nêu lên yêu cầu chống nạn hút thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
Trả lời:
Phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài “Ôn dịch, thuốc lá” là:
Kiến thức về khoa học (ngành y): tác hại của khói thuốc lá đối với sức khỏe và cơ chế di truyền giống loài của con người.
Kiến thức về tâm lí xã hội: Tâm lý lệch lạc của một số người coi hút thuốc lá là lịch sự.
Câu 2: Bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh …
Bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào để nêu bật lên tác hại của việc hút thuốc lá?
Trả lời:
Bài viết đã sử dụng các phương pháp thuyết minh:
Phương pháp so sánh đối chiếu:
Ôn dịch thuốc lá với bệnh dịch khác.
Tác hại của thuốc lá với giặc gặm nhấm.
Thanh niên Việt Nam với thanh niên Âu – Mĩ.
Phương pháp phân loại, phân tích:
Tác hại đối với người hút.
Tác hại đối với người bên cạnh.
Tác hại đến nhân cách.
Cách phòng chống.
Phương pháp liệt kê:
Liệt kê tác hại của thuốc lá đối với người hút.
Liệt kê tác hại của thuốc lá đối với người cạnh bên.
Phương pháp dùng số liệu và nêu ví dụ:
Ở Bỉ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la.
80% ung thư vòm họng và ung thư phổi.
Câu 3: Đọc văn bản thuyết minh “Ngã ba Đồng Lộc” sgk trang 129) …
Đọc văn bản thuyết minh “Ngã ba Đồng Lộc” sgk trang 129) và trả lời câu hỏi: thuyết minh đòi hỏi những kiến thức như thế nào ? Văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
Trả lời:
Thuyết minh đòi hỏi những kiến thức:
Địa lý: Ngã ba Dồng Lộc là giao điểm gi?a hai đường tỉnh lộ 8 và 15 thuộc vùng đất đồi Hà Tĩnh.
Lịch sử: Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; nh?ng cô gái thanh niên xung phong.
Khoa học quân sự: Về các loại máy bay, bom.
Đời sống xã hội: Về đời sống, cuộc sống của các nữ thanh niên xung phong thời kỳ chống Mỹ cứu nước.
Văn bản đã sử dụng các phương pháp thuyết minh là:
Phương pháp nêu định nghĩa: Ngã ba Đồng Lộc là giao điểm…
Phương pháp phân loại, phân tích:
Giới thiệu tập thể 10 cô gái anh hùng.
Giới thiệu về nữ anh hùng La Thị Tám.
Phương pháp nêu số liệu:
20 km…44 trọng điểm…
2057 trận bom.
18 lần đánh phá.
Câu 4: Hãy cho biết cách phân loại sau đây của một bạn lớp trưởng …
Hãy cho biết cách phân loại sau đây của một bạn lớp trưởng đối với những bạn học yếu trong lớp có hợp lí không?
Lớp ta có nhiều bạn học chưa tốt. Trong đó có những bạn có điều kiện học tốt nhưng ham chơi, nên học yếu. Có những bạn học được nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học, đến chậm nên học yếu. Lại có những bạn vốn kiến thức cơ sở yếu từ lớp dưới, tiếp thu chậm, nên học yếu. Đối với ba nhóm học sinh đó, chúng ta nên có những biện pháp khác nhau để giúp đỡ họ.
Trả lời:
Cách phân loại của bạn lớp trưởng đối với các bạn học yếu trong lớp rất hợp lí qua liệt kê
Nhiều bạn học chưa tốt. Cụ thể:
Nhiều bạn có điều kiện học tốt nhưng còn ham chơi.
Có bạn có cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học.
Có những bạn vốn kiến thức lớp dưới yếu, tiếp thu chậm nên học yếu.
Từ đó đưa ra kết luận: Đối với những nhóm học sinh đó nên có những phương pháp giúp đỡ khác nhau là hợp lí.
Bài soạn “Phương pháp thuyết minh” số 4
Câu 1. Bài tập 1, trang 128, SGK.
Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu tìm hiểu rất nhiều để nêu lên yêu cầu chống nạn hút thuốc lá. Em hãy chỉ ra phạm vi tìm hiểu vấn đề thể hiện trong bài viết.
Trả lời:
Đọc kĩ văn bản Ôn dịch, thuốc lá và cho biết bài viết đã nêu tác hại của thuốc lá ở những phương diện nào. Ghi vào vở bài tập các phương diện ấy.
Ví dụ:
– Tác hại không tức khắc mà từ từ, khiến mọi người lơ là mất cảnh giác, coi thường.
– Các bộ phận cơ thể bị tác hại: các lông rung trong phế quản, các hồng cầu. các tế bào,…
– Các bệnh do thuốc lá: ung thư, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim,…
– Phạm vi tác hại: cá nhân, cộng đồng.
Câu 2. Bài tập 2, trang 128, SGK.
Bài viết đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào để nêu bật lên tác hại của việc hút thuốc lá ?
Trả lời:
Xác định phương pháp thuyết minh được sử dụng trong từng phương diện. Các phương pháp thuyết minh :
– Dùng phép so sánh, dẫn câu nói của Trần Hưng Đạo.
– Giải thích.
– Phép liệt kê, số liệu
– Phân tích
Câu 3. Đọc lại bài Cây dừa Bình Định và cho biết, bài văn giới thiệu cây dừa theo trình tự nào, cái gì được nói trước, cái gì được nói sau và ghi vào vở bài tập. Hãy nhận xét cách trình bày đó.
Trả lời:
Trình tự giới thiệu cây dừa Bình Định: Cây dừa cống hiến cho con người những gì? Hãy ghi lại lần lượt từng thứ và nhận xét về phương pháp thuyết minh.
Câu 4. Đọc lại bài Huế và cho biết Huế đẹp và hâp dẫn vì có những gì? Phương pháp thuyết minh chủ yếu ở bài này là gì ?
Trả lời:
Đọc kĩ bài Huế và chỉ ra các phương diện làm cho Huế đẹp và hấp dẫn. Kiểm tra xem có phải bài văn sử dụng các phương pháp liệt kê và miêu tả hay không.
Câu 5. Dùng phương pháp so sánh để thuyết minh đặc điểm của gà công nghiệp và gà nuôi thả thông thường ; sữa chua và sữa bị chua.
Trả lời:
– Đối với gà công nghiệp và gà nuôi thả, hãy so sánh về các mặt : phương thức nuôi, thức ăn, sản lượng, chất lượng thịt,..
– Đối với sữa chua và sữa bị chua cũng vậy. Hãy xét về cách làm, nguyên nhân, trạng thái, mùi vị và giá trị dinh dưỡng,…
Câu 6. Mô tả phương pháp phân loại các mục từ trong một cuốn từ điển.
Trả lời:
Tìm một cuốn từ điển Tiếng Việt xem nội dung chính trong sách là gì. Nội dung các mục trong từ điển được sắp xếp như thế nào? Trong mỗi vần chữ cái, các mục từ được sắp xếp ra sao? Sắp xếp như vậy có tiện lợi gì?
Câu 7. Dùng phương pháp phân loại và số liệu để giới thiệu lớp em.
Trả lời:
Nghĩ xem có thể phân loại học sinh trong lớp em theo tiêu chí gì để giới thiệu cho rõ. Ví dụ phân loại theo giới tính, địa phương cư trú có được không ? Nên phân loại như thế nào khi giới thiệu lớp?
Bài soạn “Phương pháp thuyết minh” số 5
I.Tìm hiểu các phương pháp thuyết minh
1.Quan sát, học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh.
a. Đọc lại các văn bản thuyết minh: Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất và cho biết các văn bản ấy đã sử dụng các loại tri thức gì?
Đọc lại các văn bản thuyết minh: Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất, ta thấy các văn bản trên đây sử dụng loại tri thức khoa học, thực dụng.
b. Làm thế nào để có các tri thức ấy? Vai trò của quan sát, học tập, tích lũy ở đây như thế nào?
-Muốn có tri thức, kiến thức khoa học phải biết quan sát.
-Quan sát không phải chỉ là nhìn, xem đơn giản mà còn phải phát hiện những đặt điểm tiêu biểu của sự vật (đặc điểm tiêu biểu có ý nghĩa phân biệt sự vật này với sự vât khác về hình thức và nội dung).
-Phải phân tích đối tượng qua những đặc điểm của nó.
Vai trò học tập và tích lũy kiến thức ở đây cũng rất quan trọng. Đó là cơ sở để miêu tả, suy luận khoa học với đối tượng cần trình bày, thuyết minh.
c. Bằng tưởng tượng, suy luận có thể có tri thức để làm bài văn thuyết minh được không?
Bằng tưởng tượng, suy luận thuần túy thì không thể có kiến thức làm bài văn thuyết minh.
2. Phương pháp thuyết minh.
Có 6 phương pháp thuyết minh:
a. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
-Phương pháp này xác định đối tượng thuộc loại sự vật, hiện tượng gì và chỉ ra đặc điểm riêng, nổi bật của đối tượng.
+ Trong các câu văn trên ta thường gặp từ “là”. Sau từ này người ta cung cấp kiến thức về đối tượng đứng trước nó.
+ Câu văn định nghĩa, giải thích có vai trò làm người ta hiểu rõ Huế là gì, đặc điểm của Huế có khác gì với mọi nơi.
+ Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày. Câu này giải thích Nông Văn Vân là ai.
b. Phương pháp liệt kê.
-Phương pháp liệt kê là nêu một loạt con số, sự việc có nét tương đồng để minh hoạt cho đối tượng về đặc điểm, tính chất nổi bật của nó.
+ Trong đoạn văn nói về cây dừa Bình Định, người ta liệt kê sự “cống hiến” của nó từ thân cây đến cọng lá, nước dừa trong đời sống như thế nào.
+ Đoạn văn nói về tác hại của bao bì ni lông, người ta liệt kê tác hại của nó “khi lẫn vào đất, khi bị vứt xuống cống rãnh…” làm muỗi phát sinh gây nên bệnh dịch làm chết các sinh vật khi nuốt phải.
c. Phương pháp nêu ví dụ.
-Nêu ví dụ là phương pháp thuyết minh được sử dụng rất phổ biến. Tất nhiên ví dụ được chọn phải khách quan, trình bày có thứ tự mới có sức thuyết phục mạnh mẽ.
-Bài Ôn dịch, thuốc lá nêu ví dụ ở một số nơi, một số nước đã nổi lên chiến dịch chống hút thuốc lá, nêu cách xử phạt những người hút thuốc lá ở nơi công cộng.
d. Phương pháp dùng số liệu (con số)
-Người ta áp dụng phương pháp dùng số liệu vào trường hợp các sự vật có đặc trưng biểu hiện ở số lượng.
-Đoạn văn trong sách giáo khoa đã cung cấp những số liệu về dưỡng khí và thán khí có trong không khí để làm nổi bật vai trò của cỏ và qua đó nói lên tầm quan trọng của việc trồng cây xanh trong thành phố (tạo khả năng hút thán khí, nhả ra dưỡng khí).
e. Phương pháp so sánh
-Phương pháp so sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong văn thuyết minh để làm nổi bật sự khác biệt về đặc điểm, tính chất của sự vật, sự việc.
-Đoạn văn trong SGK đã so sánh sự to lớn của biển Thái Bình Dương đối với các đại dương (to gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương).
f. Phương pháp phân loại, phân tích.
-Người ta áp dụng phương pháp này đối vớ sự vật đa dạng, nhiều cá thể để phân loại, trình bày rõ ràng.
-Để trình bày các đặc điểm của thành phố Huế, người ta phải dùng phương pháp nhân loại, phân tích:
+ Trung tâm văn hóa, nghệ thuật.
+ Thiên nhiên Huế rất đẹp.
+ Các kiến trúc của Huế rất nổi tiếng.
+ Món ăn của Huế rất phong phú, đa dạng.
+ Huế đấu tranh kiên cường.
+ Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng.
II.Luyện tập.
1. Tác giả bài Ôn dịch, thuốc lá đã nghiên cứu, tìm hiểu rất kĩ về thuốc lá trên những phương diện có tính khoa học:
Khói thuốc vào phổi tác hại như thế nào? Hút thuốc lá còn gây hại cho cả người không hút mà ngửi phải khói thuốc, kể cả cái thai trong bụng mẹ. Hút thuốc lá ảnh hưởng đến cả bữa ăn của gia đình.
Tóm lại, bài viết thể hiện sự nghiên cứu nghiêm túc của một bác sĩ năng lực tìm hiểu vấn đề này.
2. Bài viết đã sử dụng rất nhiều phương pháp đê diễn tả, trình bày vấn đề như:
-So sánh.
-Đối chiếu
-Nêu số liệu
-Phân tích từng tác hại.
3. Đọc văn bản thuyết minh Ngã Ba Đồng Lộc ta thấy văn bản này đã sử dụng những phương pháp thuyết minh sau:
-Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích: Ngã Ba Đồng Lộc là giao điểm…
-Phương pháp liệt kê: Liệt kê số tuổi đời của 10 cô gái và liệt kê số lượng những trận bom hằng ngày, nhiệm vụ của 10 cô gái lấp bom, số lần bị vùi lấp.
4. Cách phân loại của bạn lớp trưởng đối với các bạn học yếu trong lớp rất hợp lí qua liệt kê:
-Nhiều bạn học chưa tốt.
-Nhiều bạn có điều kiện học tốt nhưng còn ham chơi.
-Có bạn có cảnh gia đình khó khăn, thường bỏ học.
-Có những bạn vốn kiến thức lớp dưới yếu, tiếp thu chậm.
Đối với những nhóm học sinh đó nên có những phương pháp giúp đỡ khác nhau là hợp lí.
Bài soạn “Phương pháp thuyết minh” số 6
1. Quan sát học tập, tích lũy tri thức để làm bài văn thuyết minh
a. Các văn bản thuyết minh Cây dừa Bình Định, Tại sao lá cây có màu xanh lục, Huế, Khởi nghĩa Nông Văn Vân, Con giun đất đã sử dụng những tri thức về tự nhiên (Địa lí, Sinh học,…), tri thức về xã hội (Văn hoá, Lịch sử,…).
b. Để có các tri thức ấy cần phải quan sát, học tập, tìm tòi, tích lũy kiến thức lâu dài.
c. Không thể dùng tưởng tượng, suy luận để làm bài văn thuyết minh.
2. Phương pháp thuyết minh
a. Trong các câu văn ta thường gặp từ “là”. Sau từ “là”, người ta cung cấp những kiến thức về bản chất, đặc trưng của đối tượng . Loại câu văn định nghĩa, giải thích trong văn bản thuyết minh có đặc điểm thường xuất hiện từ “là”, đưa ra được bản chất, đặc trưng đối tượng.
b. Tác dụng của phương pháp liệt kê : trình bày tri thức theo một trật tự nhất định.
c. Ví dụ trong đoạn văn là phần trong ngoặc đơn “ở Bỉ, từ năm 1987… 500 đô la”. Đưa ra ví dụ có tác dụng minh họa rõ hơn để người đọc dễ hiểu, tạo tính chính xác, thuyết phục hơn cho lời văn.
d. Đoạn văn cung cấp những số liệu cụ thể 20%, 3%, 500 năm, một héc-ta, 900kg, 600kg. Việc sử dụng số liệu giúp làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
e. Tác dụng của phương pháp so sánh : đối chiếu, so sánh để làm nổi bật, cụ thể hóa đối tượng cần thuyết minh.
g. Bài Huế đã trình bày các đặc điểm của thành phố Huế theo những mặt : thiên nhiên, kiến trúc, nhà vườn, món ăn, tinh thần quật cường của nhân dân.
Câu 1 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Phạm vi tìm hiểu vấn đề trong bài Ôn dịch, thuốc lá :
– Tác hại thuốc lá với sức khỏe (người hút và những người xung quanh).
– Tác hại thuốc lá với hành vi văn hóa.
– Việc chống thuốc lá ở các nước phát triển.
Câu 2 (trang 128 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các phương pháp thuyết minh được sử dụng trong Ôn dịch, thuốc lá : Phân loại, phân tích; định nghĩa, giải thích; nêu ví dụ; so sánh; dùng số liệu.
Câu 3 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Thuyết minh đòi hỏi kiến thức thực tế, chính xác, đa lĩnh vực. Văn bản Ngã ba Đồng Lộc sử dụng những phương pháp nêu định nghĩa, giải thích (Ngã ba Đồng Lộc là giao điểm…), dùng số liệu (2057 trận bom, sau 18 lần,…)
Câu 4 (trang 129 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Cách phân loại của bạn lớp trưởng là hợp lí, chính xác và đầy đủ.
Trên đây là bài viết về bài soạn “Phương pháp thuyết minh”. Qua bài học chúng ta có được những kiến thức về các phương pháp để tạo nên một bài viết thuyết minh vô cùng hữu ích. Bây giờ các em đã có thể biết được những phương pháp thuyết minh cơ bản nhất để hỗ trợ trong tập làm văn. Hi vọng bài soạn đã cung cấp cho các em đầy đủ những kiến thức về loại văn bản thuyết minh.