“Tây Tiến” là bài thơ tiêu biểu cho phong cách lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng. Bài thơ khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng … xem thêm…mạn đậm chất bi tráng trên nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn “Tây Tiến” hay nhất đã được Blogthoca.edu.vn tổng hợp trong bài viết dưới đây.
Bài soạn “Tây Tiến” số 1
Câu 1 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
– Bố cục có thể chia làm 4 đoạn:
+ Đoạn 1 (từ đầu đến thơm nếp xôi): chặng đường hành quân vất vả gắn với hình ảnh núi rừng hùng vĩ, khắc nghiệt
+ Đoạn 2 (tiếp đến lũ hoa đong đưa): kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng
+ Đoạn 3 (tiếp đến khúc độc hành): nỗi nhớ đồng đội da diết về những đồng đội của mình
+ Đoạn 4 (còn lại): Nỗi nhớ của Quang Dũng hướng về Tây Tiến
– Mạch cảm xúc của bài thơ: Mở đầu là nỗi nhớ, tiếp là kỉ niệm, nỗi nhớ về Tây Tiến và cuối cùng là lời khẳng định mãi gắn bó lòng với Tây Tiến
Câu 2 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội là biểu tượng của chặng đường hành quân đầy gian khổ:
+ Sông Mã và Tây Tiến là hình ảnh kết tinh nỗi nhớ của tác giả: nhớ miền Tây và nhớ lính Tây Tiến
+ Địa danh được nhắc tới như Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Mai Châu
+ Đặc điểm hiểm trở, gập ghềnh trong cuộc hành quân: mây, mưa, thác, cọp…
+ Bức tranh thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mở ra cuộc hành quân giữa núi cao, vực sâu, rừng thẳm… liên tục xuất hiện trong bài
– Vẻ hoang sơ, dữ dội, ác liệt của Tây Tiến thể hiện rõ bằng thủ pháp nhân hóa, cường điệu ( Chiều chiều oai linh thác gầm thét/ Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người)
+ Bức tranh thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp kiêu hùng, vượt lên mọi khó khăn, mất mát đau thương của người lính Tất Tiến
– Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hùng dũng trên nền thiên nhiên:
+ Sự tinh nghịch, dí dỏm của các chàng trai Hà Nội, chiến thắng thiên nhiên, chạm tới đỉnh cao của chiến trường miền Tây
+ Dũng cảm, gan góc, kiên cường của những người lính trên sự dữ dội và bí ẩn của thiên nhiên
+ Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, coi cái chết nhẹ tựa giấc ngủ
-> Những người lính Tây Tiến giữa núi rừng hiểm trở làm nổi bật lên sự dũng cảm, kiên trung của thế hệ trẻ thời kì kháng chiến
Câu 3 (Trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Tây Tiến trong đoạn thứ hai hiện lên duyên dáng, mĩ lệ, thanh bình dưới góc nhìn hào hoa, yêu đời
+ Vẻ đẹp của đêm hội đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ, tiếng khèn, điệu nhạc
+ Sự gắn bó thủy chung giữa tình quân dân kháng chiến tình nghĩa Việt- Lào ( Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa/ Kìa em xiêm áo tự bao giờ)
+ Nhân vật trung tâm tạo nên những bất ngờ thú vị, thu hút hồn vía những chàng trai Tây Tiến đó là những cô gái e ấp tình tứ trong những điệu múa tình tứ
+ Đó là vẻ đẹp Tây Bắc gắn với hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mái uyển chuyển, với bông hoa làm duyên trên dòng nước lũ
– Cảnh và người Tây Bắc trong kí ức của tác giả: đẹp, có hồn, quyến luyến, tình tứ
+ Bức tranh 4 có nét đẹp hoang sơ, nên thơ nổi bật hình ảnh con người “dáng người trên độc mộc” đem đến nét đẹp man mác
+ Cái đẹp trong nỗi buồn hiu hắt đặc trưng miền sơn cước
+ Trong không gian đó nổi lên sự mềm mại
Câu 4 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Hình ảnh, bức chân dung người lính Tây Tiến hiện lên hào hùng, cao đẹp:
+ “Không mọc tóc” sốt rét rừng nên những người lính rụng hết tóc, đây là sự khốc liệt của hoàn cảnh chiến đấu
+ “Quân xanh màu lá”: sự khắc nghiệt của điều kiện chiến đấu khiến những người lính xanh xao
+ “Dữ oai hùm” có những nét oai phong hùng mạnh áp đảo kẻ thù ( đây là lối miêu tả ước lệ cổ điển)
+ “Dáng kiều thơm” tâm hồn lãng mạn của những người lính Tây Tiến khi nhớ tới người yêu, hậu phương
-> Những người lính Tây Tiến dù trong khó khăn, gian khổ vẫn kiên cường, dũng cảm và hòa quyện trong đó sự lãng mạn vốn có.
Câu 5 (trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Nỗi nhớ Tây Tiến tha thiết, khắc khoải, ám ảnh:
+ “Thăm thẳm, không hẹn ước, một chia phôi” diễn tả nỗi nhớ, lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày trở về
+ Nỗi khắc khoải, thương nhớ những ngày đã qua trong quá khứ chiến đấu
+ “Tây Tiến mùa xuân ấy”: thời của hào hùng, lãng mạn đã qua
+ “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: nhà thơ dành tất cả tình cảm, trái tim cho Tây Tiến và cho quá khứ hào hùng
-> Nỗi nhớ Tây Tiến luôn khắc khoải, tha thiết trong lòng nhà thơ như một minh chứng về sức sống mãnh liệt của kỉ niệm, kí ức những ngày gian khổ hào hùng.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Bút pháp tác giả sử dụng trong bài là bút pháp lãng mạn là chủ yếu:
+ Thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh và sâu đậm về những cái dữ dội, thơ mộng, tuyệt mĩ
– So sánh với bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu:
+ Đồng chí sử dụng bút pháp tả thực làm nổi bật vẻ đẹp giản dị, chân chất của những anh lính xuất phát từ vùng quê nghèo
+ Các chi tiết miêu tả chân dung người lính đều chân thật, giống thực tế, họ luôn cùng lí tưởng chiến đấu nên chia sẻ cùng nhau những gian khổ đời lính
+ Tây Tiến của quang Dũng miêu tả, tái hiện hình ảnh Tây Bắc dữ dội, hoang sơ nhưng lại hết sức mơ mộng
+ Tác giả chú trọng nét độc đáo, khác thường làm nổi bật vẻ hào hoa, kiêu hùng của người lính chiến
Bài 2 (Trang 90 sgk ngữ văn 12 tập 1)
Chân dung người lính Tây Tiến:
– Mang vẻ đẹp bi tráng, lãng mạn có sức lôi cuốn với người đọc
– Ngòi bút của Quang Dũng những người lính Tây Tiến hiện ra oai phong, dữ dội khác thường
– Những cái gian khổ, thiếu thốn có thể làm hao mòn, tiều tụy dáng hình bên ngoài nhưng sức mạnh nội lực từ bên trong của họ khiến mọi người cảm phục
+ Trong khó khăn vẫn hướng về những điều tốt đẹp, lãng mạn
– Chất bi tráng của người lính Tây Tiến:
+ Tác giả nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không hề bi lụy, đau thương trái lại còn kiên cường, lãng mạn
+ Khi nói về cái chết, tác giả miêu tả thật sang trọng, cái chết tạo ra sự cảm thương sâu sắc từ thiên nhiên.
+ Phản ánh sự kết hợp tài tình hình tượng tập thể người lính Tây Tiến với sự miêu tả vẻ đẹp tinh thần của con người
-> Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả mang đậm chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lý tưởng, mang dáng dấp của người anh hùng thời đại.
Bài soạn “Tây Tiến” số 2
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Tác giả:
Quang Dũng (1921 – 1988) tham gia kháng chiến, vừa làm lính đánh giặc, vừa làm thơ. Một hồn thơ tài hoa, bút pháp lãng mạn. Tập thơ tiêu biểu nhất của Quang Dũng là Mây đầu ô, trong đó có bài Tây Tiến viết năm 1948.
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
Tây Tiến là phiên hiệu của môt đơn vị quân đội được thành lập vào đầu năm 1947, gồm nhiều thanh niên, học sinh, sinh viên Hà Nội, chiến đấu trên núi rừng Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa (Lào).
Khoảng cuối mùa xuân năm 1947 Quang Dũng ra nhập đoàn quân Tây Tiến. Đây là đơn vị thành lập năm 1947 với nhiệm vụ bảo vệ biên giới Việt Lào. Địa bàn hoạt động khá rộng từ Lai Châu, Mộc Châu sang Sầm Nưa rồi về miền tây Thanh Hóa. Thành phần người lính là gồm những thanh niên Hà Nội hào hoa phong nhã. Họ phải chịu một đời sống thiếu thốn mọi mặt vậy nhưng họ luôn giữ được tinh thần lạc quan vui tươi cùng nhau đấu tranh bảo vệ đất nước
Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào trở về thành lập trung đoàn 52. Cuối năm 1948 tại Phù lưu Chanh nhà thơ Quang Dũng bỗng nhớ về đồng đội và đơn vị của mình nên đã dành hết cảm xúc làm nên bài thơ Tây Tiến
Chủ đề: Bài thơ là những kí ức của Quang Dũng. Cảm xúc bao trùm là nỗi nhớ “chơi vơi” nồng nàn, tha thiết, làm sống lại những kỉ niệm tự nhiên, chân thật gắn liến với cuộc đời chiến đấu của đoàn binh Tây Tiến trên một vùng núi non hiểm trở của Tây Bắc.
Bài thơ nói lên nỗi nhớ và niềm tự hào về đồng đội thân yêu, những chiến sĩ hào hoa, dũng cảm, giàu lòng yêu nước trong đoàn binh Tây Tiến đã chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 90 SGK) Theo văn bản, bài thơ có bốn đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.Bài làm:
Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:
Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): cảm hứng từ cuộc hành trình đầy gian khổ của đoàn quân Tây Tiến.
Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo):kỉ niệm về tình quân dân và khung cảnh sông nước miền tây.
Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành):hình tượng người lính Tây Tiến, đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.
Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây Tiến.
== > Bài thơ được sáng tác trong nỗi nhớ da diết của nhà thơ Quang Dũng với đồng đội và đơn vị cũ. Nỗi nhớ ấy gắn liền với thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ thơ mộng.
Câu 2 (Trang 90 SGK) Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở đoạn thơ thứ nhất? Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như nào?
Bài làm:
Bốn câu thơ đầu: nhà thơ đề cập ngay đến nỗi nhớ Tây Tiến gắn liền với sông Mã, với núi rừng Tây Bắc. Đó là một nỗi nhớ chơi vơi ==> điệp vần “ơi” khiến cho ta thấy được nỗi nhớ ấy mênh mông da diết đến mức nào.
Các địa danh hành quân được nhắc đến như Sài Khao Mường Lát. Đoàn quân Tây Tiến phải đi từ rất sớm khi trời vẫn còn sương và về khi đêm đã buông kín lối.
Bốn câu thơ thể hiện nỗi nhớ đầu tiên của nhà thơ về đơn vị cũ. Nó gắn liền với con sông Mã với những cuộc hành quân từ sáng sớm tinh mơ cho đến tối đen như mực
Bốn câu thơ tiếp: Bức tranh thiên nhiên Tây bắc hiện lên hùng vĩ và thơ mộng. Bốn câu thơ mà trong đó đa số là vần Trắc kết hợp với các từ láy như ‘khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, tạo nên sự trắc trở gian khó của thiên nhiên mà hàng ngày người lính phải đi qua
Câu cuối toàn vần bằng, gợi lên sau những phút giây hành quân gian khổ thì đoàn quân Tây Tiến trở về với cảm giác an toàn nhẹ nhàng kết thúc một hành trình
Những câu thơ tiếp theo: Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, nhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ, mỏi rồi không muốn đi nữa mà “gục lên mũ súng”. Mặc dù bom đạn nổ lửa nhưng tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ không hề suy giảm ==> Tác giả đã thể hiện nó mang một nỗi mất mát lớn lao, số lượng những người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường rất nhiều. Nó cướp đi tuổi thanh xuân cũng như gia đình của những người chiến sĩ một lòng phục vụ cho đất nước.
Câu 3 (Trang 90 SGK) Đoạn thơ thứ hai lại mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp mới của con người và thiên nhiên miền Tây, khác với cảnh vật ở đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy
Bài làm:
Bức tranh thiên nhiên và con người ở đây lại mang những vẻ đẹp mới khác với bức tranh trên, nhưng lại bổ sung cho bức tranh Tây Tiến thêm hoàn mĩ với những sắc màu đầy ấn tượng, khó quên. Đó là bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờKhèn lèn man điệu nàng e ấpNhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Cụm từ “kìa em” thể hiện sự ngạc nhiên đầy thích thú của người chiến sĩ, những cô gái lào trong trang phục truyền thống cùng góp vui với những anh chiến sĩ trẻ
Hội đuốc hoa bừng trong ánh sáng của đuốc, ngập tràn trong âm thanh của tiếng khèn, mê man trong man điệu e ấp của những cô gái và ấm áp trong tình quân dân gắn bó khăng khít
Vẻ đẹp của bốn câu sau là vẻ đẹp của một bức tranh có gam màu nhạt với những đường nét uyển chuyển, những hình ảnh chấm phá mà đầy sức khơi gợi:
Người đi Mộc Châu chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờCó nhớ dáng người trên độc mộcTrôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Những từ “có nhớ”, “có thấy” thể hiện được nỗi bâng khuâng không muốn rời. có nhớ chiều sương Châu Mộc bảng lảng mơ hồ với những con thuyền trôi trên mặt nước bến bờ hoang dại yên tĩnh
“dáng người trên độc mộc” đó là dáng đứng đẹp, hiên ngang, hùng dũng của một chàng trai hay một cô gái
Nhớ thiên nhiên với những đóa hoa rừng như đong đưa tình tứ muốn níu bước chân người lính-> câu thơ như có chất nhạc chất họa.
Câu 4 (Trang 90 SGK) Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ ba. Qua đó, hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.
Bài làm:
Ngoại hình:
“không mọc tóc”: có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.
“xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
“dữ oai hùm”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, tuy nhiên vẫn có sức khỏe như hổ báo, cũng có thể hiểu là ngụy trang lá cây xanh đeo trên người của người lính
Mắt trừng mắt tức giận căm thù quân giặc, hoặc là mắt không thể ngủ được
“dáng kiều thơm”: đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
==> Nhà thơ khái quát nét ngoại hình người lính tuy ốm nhưng không yếu, vẫn giữ được vẻ đẹp của người lính .
Lí tưởng khát vọng và sự hi sinh: lý tưởng của người lính là đi lên chiến trường là xác định không trở về cho nên đi không tiệc đời còn xanh, còn trẻ.
mồ chiến sĩ Tây Tiến rải rác khắp biên cương, nằm yên nghỉ ở xứ người. hi sinh vì thiếu thốn không có cả manh chiếu che thân. Nhà thơ đã thị vị hóa, trang trọng hóa sự hi sinh của người lính bằng các từ Hán vVệt “áo bào”, “biên cương”…
con sông Mã gầm lên khúc độc hành: biện pháp nhân hóa, thể hiện nỗi đau xót, như lời tiễn biệt các anh trở về với đất Mẹ.
==> Diễn tả sự hi sinh vô cùng oanh liệt và dũng cảm của những người lính trong chiến đấu.
Câu 5 (Trang 90 SGK) Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nưa chẳng về xuôi”?
Bài làm:
Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm
4 câu thơ kết thúc bài thơ như một lời thề của người chiến sĩ Tây Tiến đi là không hẹn ngày về, hồn về Sầm Nứa để tiếp tục cuộc chiến đấu với quân giặc chứ chưa muốn về xuôi khi chưa hoàn thành nhiệm vụ.
==> Hình ảnh người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng cò có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
Luyện tập
Bài tập 1 (Luyện tập – Trang 90)
Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn. Phân tích so sánh tác phẩm “Tây tiến” của Quang Dũng để làm rõ bút pháp đó.
Bài làm:
Gợi ý làm bài
Mở bài
Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây tiến”
Giới thiệu về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”
Thân bài
1. Giống nhau
Cùng được sáng tác trong một giai đoạn lịch sử, cả hai tác phẩm đều xây dựng lên hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp với những nét tính cách: hào hùng mà lãng mạn.
Cùng sử dụng bút pháp lãng mạn
2. Khác nhau
a. Bút pháp nghệ thuật
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, tác giả đã dùng cảm hứng hiện thực kết hợp với bút pháp hiện thực nhằm tô đậm cái bình thường, cái thường thấy, cái có thật… Mang đến cho người đọc hình ảnh người lính nông dân mộc mạc, giản dị, gắn bó tự nhiên trong tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng. Bài thơ Tây Tiến, nhà thơ Quang Dũng đã dùng cảm hứng lãng mạn với bút pháp lãng mạn nhằm tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp ở xứ lại phương xa…đã xây dựng nên hình ảnh người lính tiểu tư sản học sinh Hà Nội kiêu hùng hào hoa ở chiến trường Tây Tiến ác liệt.
b. Hình tượng người lính
Bài “Đồng chí” hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ lại được hiện ra với vẻ chân thật giản dị. những câu thơ hầu như để mộc, không trang điểm, không gọt rũa ngôn tư. Hình ảnh bình dị ấy, như được đưa thẳng từ đời thực vào thơ, không hề có dấu hiệu của sự ước lệ hay cổ điển. Bằng cách này, Chính Hữu đã khắc họa thành công chất hiền lành, tình nghĩa mộc mạc mà dung dị của tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng của những người nông dân áo vải:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Bài thơ “Tây Tiến”, tác giả muốn lôi cuốn người đọc theo những đợt sóng tào của tưởng tượng và cảm xúc. Hưng câu thơ trong bài đều giàu chất tạo hình, tạo nhạc thật khác thường. Qua ngòi bút lãng mạn người lình Tây Tiến hiện lên rất cam trường những cũng rất mực hào hoa.
“ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống”
==> Bằng ngòi bút sắc sảo Quang Dũng đã làm sống lại khung cảnh chiến trường ác liệt và dữ dội không chỉ ở độ cao, độ sâu mà còn ở sự vắng lặng hoang sơ, không chỉ có kẻ thù nơi biên giới mà còn có cả “mường hịch cọp trêu người.”
Khác với những người lính nông dân, nhưng người lính tiểu tư sản trong thơ Quang Dũng lại mang vẻ đẹp thật dị thường:
“Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
Không mang nét bi tráng “một đi không trở lại” của người lính Tây Tiến, nhưng tấm lòng của anh đối với quê hương đất nước thật cảm động:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không để mặc gió lung lay”
Ở nơi kháng chiến, người lính nông dân có chung quê hương vất vả, đói nghèo, chung tình giai cấp, chung lý tưởng sống và mục đích sống. Để từ những cái chung ấy học đã gắn bó keo sơn bền vững nối cuộc đời người lính với nhau thành hai tiếng Đồng đội. Từng lời thơ mang màu sắc tươi tắn và tạo nên nhịp sống của những người chiến sĩ cách mạng.
Kết bài
Đánh giá chung bút pháp nghệ thuật đã tạo nên thành công cho hai tác phẩm
Nêu cảm nhận và suy nghĩ về hình ảnh người lính nói chung
Bài tập 2 (Luyện tập – Trang 90)
Qua bài thơ, anh/chị hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?
Bài làm:
Gợi ý làm bài:
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây tiến”
Khái quát hình ảnh người lính tỏng bài thơ: Quang Dũng đã khắc họa hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn, thấm đẫm tinh thần bi tráng.
II. Thân bài
1. Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến
Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, nhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ, mỏi rồi không muốn đi nữa mà “gục lên mũ súng”. Mặc dù bom đạn nổ lửa nhưng tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ không hề suy giảm ==> Tác giả đã thể hiện nó mang một nỗi mất mát lớn lao, số lượng những người chiến sĩ nằm lại nơi chiến trường rất nhiều. Nó cướp đi tuổi thanh xuân cũng như gia đình của những người chiến sĩ một lòng phục vụ cho đất nước.
Bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lèn man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Giữa đời sống, môi trường chiến đấu khắc nghiệt, người lính Tây Tiến hiện lên bằng vẻ đẹp rất mực hào hùng, lãng mạn. (đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá dữ oai hùm).
2. Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến
Trên nền thiên nhiên hoang vu, hiểm trở người lính Tây Tiến xuất hiện oai phong, lẫm liệt và đầy khí phách (heo hút cồn mây súng ngửi trời → Dáng dấp con người đứng trên khung cảnh thiên nhiên ấy)
Hình ảnh người lính Tây Tiến với những điều phi thường đã tô đậm nét đẹp bi tráng về người lính và làm tỏa sáng vẻ đẹp lí tưởng và triết lí sống cao cả của tuổi trẻ (dãi dầu không bước nữa, bỏ quên đời, Rải rác biên cương mồ viễn xứ/ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh, Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành à nhấn mạnh: thái độ khí phách hiên ngang trước cái chết)
Người lính Tây Tiến còn mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa. Đó là chất hào hoa, thanh lịch, chất mơ mộng lãng mạn, tràn đầy tinh thần lạc quan tươi trẻ. (Mắt trừng gởi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)
==> Quang Dũng không khắc họa hình ảnh của một người lính mà cả một đoàn quân Tây Tiến oai hùng, hiên ngang giữa đất trời Tây Bắc. Đoàn quân Tây Tiến đi vào dòng văn học nước nhà như một hình tượng nghệ thuật sâu sắc của mảng văn học thời kháng chiến.
III. Kết bài
Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.
Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính. Và Quang Dũng, qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.
Bài soạn “Tây Tiến” số 3
Bài 1 trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Theo văn bản, bài thơ có bốn đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn
Trả lời
Theo văn bản, bài thơ tự nó chia ra làm bốn đoạn:
– Đoạn 1: Nỗi nhớ khung cảnh chiến trường Tây Tiến của nhà thơ – một chiến trường vừa dữ dội, ác liệt lại vừa thơ mộng, trữ tình.
– Đoạn 2: Cảnh đêm liên hoan ở vùng biên giới Việt Lào tưng bừng, rộn rã và cảnh sông nước Châu Mộc huyền ảo, thơ mộng hiện lên qua nỗi nhớ của tác giả.
– Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà hào hoa với lí tưởng đẹp “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, với cái chết bất tử đầy bi tráng.
– Đoạn 4: Hồn người Tây Tiến vẫn gắn bó với “Tây Tiến mùa xuân ấy” của một thời đánh giặc anh hùng rực lửa.
Mạch liên kết giữa các đoạn văn chính là nỗi nhớ rất tự nhiên của nhà thơ về một chiến trường và những đồng đội một thời đánh giặc vô cùng gian khổ mà rất đỗi hào hùng. Nỗi nhớ ấy đã “xâu chuỗi” các ý thơ trong từng đoạn với nhau để thành bài ca Tây Tiến của một thời kỳ lịch sử không thể nào quên: từ nhớ khung cảnh chiến trường rồi nhớ đến những vùng đất đã đi qua đầy kỉ niệm, cuối cùng hội tụ lại trong chân dung người lính Tây Tiến mà hồn các anh vẫn gắn bó mãi mãi với mùa xuân của chiến trường đánh giặc đã đi vào lịch sử của dân tộc.
Bài 2 trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở đoạn thơ thứ nhất? Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như thế nào?
Trả lời
Khung cảnh chiến trường Tây Tiến vừa hùng vĩ, dữ dội, lại vừa thơ mộng, trữ tình. Bên cạnh núi rừng hiểm trở với độ cao rợn người là một mái nhà thấp thoáng ẩn hiện trong màn mưa mỏng nơi lưng chừng núi, bên cạnh vùng đất hoang dại chứa đầy bí ẩn ghê gớm của rừng thiêng với thác gầm thét, với cọp trêu người là một bản làng có cơm lên khói, có mùi thơm nếp xôi và những cô gái xinh đẹp như những bông hoa rừng. Đây là khung cảnh thực của chiến trường Tây Tiến đã được khúc xạ qua tâm hồn lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến, phần đông là thanh niên Hà Nội, và được Quang Dũng miêu tả rất thành công bằng miêu tả thủ pháp nghệ thuật, đặc biệt là thủ pháp đối lập.
– Đối lập giữa hai câu thơ về cả hình ảnh, nhịp điệu, thanh điệu:
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống (hai thanh trắc ở cuối câu)
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi (toàn thanh bằng, chủ yếu là thanh không dấu)
– Đối lập giữa hai cặp câu thơ:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
➜ hoang dại, dữ dội, ác liệt
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
➜ nhẹ nhàng, tươi mát, thanh bình
– Thủ pháp nhân hóa, cường điệu: súng ngửi trời, cọp trêu người,…
Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy cũng rất đẹp:
– Có cái tinh nghịch, dí dỏm của các chàng trai Hà Nội – cũng là sự chiến thắng thiên nhiên ác liệt khi các anh đã “chạm” đến trời, đã lên đến đỉnh cao nhất của chiến trường miền Tây để đánh giặc:
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
– Có sự hòa hợp thật đáng yêu trong tình quân dân kháng chiến:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.
– Và ngay đến cái chết, sự ra đi của các anh cũng thanh thản, đẹp tuyệt vời
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
Bài 3 trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Đoạn thơ thứ hai lại mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp mới của con người và thiên nhiên miền Tây, khác với cảnh vật ở đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy.
Trả lời
Bức tranh thiên nhiên và con người ở đây lại mang những vẻ đẹp mới khác với bức tranh trên, nhưng lại bổ sung cho bức tranh Tây Tiến thêm hoàn mĩ với những sắc màu đầy ấn tượng, khó quên. Đó là bức tranh mĩ lệ, duyên dáng và đặc biệt là rất thanh bình ngỡ như không còn tiếng súng, không còn chiến tranh, chết chóc của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời. Có vẻ đẹp rực rỡ, mĩ lệ mang màu sắc của xứ lạ, phương xa trong một đêm liên hoan quân dân nơi biên giới Lào – Việt; có vẻ đẹp thơ mộng, huyền ảo của “thi trung hữu họa” trên màng sông nước Châu Mộc như một bức tranh thủy mặc phương Đông. Có thể xem đây là những nét bút rất tài hoa của Quang Dũng biểu hiện một hồn thơ lãng mạn hào hoa, tinh tế:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
Chiến tranh không còn nữa, ở đây chỉ có đuốc hoa, xiêm áo rực rỡ và tiếng khèn, điệu nhạc, hồn thơ quấn quýt với tình người, của quân dân kháng chiến và tình nghĩa Việt – Lào gắn bó thủy chung. Cái đẹp ở đây là của xứ lạ phương xa, có nét man dại nên càng thêm đậm đà, hấp dẫn.
Vẻ đẹp của bốn câu sau là vẻ đẹp của một bức tranh có gam màu nhạt với những đường nét uyển chuyển, những hình ảnh chấm phá mà đầy sức khêu gợi:
Người đi Mộc Châu chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Một cảnh sông nước huyền ảo, lung linh, đầy chất thơ của Tây Bắc cùng nổi bật lên hình ảnh cô gái Thái chèo thuyền độc mộc uyển chuyển với bông hoa “đong đưa” như làm duyên trên dòng nước lũ.
Trong một bài thơ viết về một chiến trường ác liệt nhất, về những người lính phi thường, một thời đánh giặc anh hùng rực lửa mà có cả một đoạn thơ tám câu mĩ lệ, thanh bình, êm ả như vậy – thì đó chính là lòng lạc quan, yêu đời, tâm hồn lãng mạng, hào hoa, và trên hết, đó chính là bản lĩnh của nhà thơ – chiến sĩ Quang Dũng.
Bài 4 trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích hình ảnh người lính Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ ba. Qua đó hãy làm rõ vẻ đẹp lạng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.
Trả lời
Trên cái nền cảnh thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ của chiến trường miền Tây, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên thật đẹp và đầy ấn tượng, được tác giả cô đúc lại trong tám câu thơ hàm súc, giàu sức gợi cảm và hàm chứa ý nghĩa. Quang Dũng miêu tả rất thật những đồng đội của anh (đoàn quân Tây Tiến không mọc tóc, da xanh màu lá,…) nhưng lại đem đến cho họ một vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, đúng với cái chất lính của những chàng trai kinh thành “đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. Quả đúng như vậy, người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lẫm liệt, hào hùng và sang trọng. Sang trọng ở tư thế ra đi, coi cái chết nhẹ như lông hồng (“Chiến trường đi chẳng tiếc đầu xanh”), sang trọng ở những giấc mơ lãng mạn của người thanh niên Hà Nội. Đây cũng là vẻ đẹp bi tráng của người lính, cả khi sống (những gương mặt tiều tụy vì sốt rét mà vẫn “dữ oai hùm”, vẫn “mắt trừng gửi mộng qua biên giới” và khi đã hy sinh được bọc lại trong những tấm chiến bào sang trọng, thiên nhiên tấu lên khúc nhạc dữ dội và oai hùng để đưa tiền hương hồn người chiến sĩ). Ở đây, Quang Dũng không hề né tránh sự chết chóc, sự gian khổ của người lính; nhà thơ đã nói lên sự thật cái “bi” của chiến trường ác liệt nhưng đã lấy cái “tráng” để át cái “bi” thành chất “bi tráng” của người lính Tây Tiến. Và cái vẻ đẹp bi tráng ấy đã được đẩy tới đỉnh cao trong hai câu thơ tuyệt bút miêu tả cái chết – bất tử của các anh:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Chỉ tám câu thơ mà Quang Dũng đã khắc họa được rõ nét chân dung người lính Tây Tiến như một bức tượng đài bất tử về người lính vô danh một thời đánh giặc không thể nào quên.
Bài 5 trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”?
Trả lời
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm (Đường lên thăm thẳm một chia phôi). Nhưng hồn người Tây Tiến thì vẫn gắn với “Tây Tiến mùa xuân ấy”: “Hồn ai Sầm Nưa chẳng về xuôi”, có nghĩa là gắn với những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên.
Luyện tập
Bài 1 luyện tập trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn? Phân tích, so sánh Tây Tiến với bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu để làm rõ bút pháp đó.
Trả lời
Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn (khác với Chính Hữu dùng bút pháp tả thực trong bài Đồng chí). Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ. Có thể so sánh với bút pháp tả thực trong bài Đồng chí của Chính Hữu như sau:
Đồng ChíTây Tiến- Áo anh rách vai
– Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhSốt run người vầng tráng ướt mồ hôi
– Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỉ
– Áo bào thay chiếu anh về đất
– Tây Tiến đoàn binh không mọc tócQuân xanh màu lá dữ oai hùm
– Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng mới phát huy được sở trường, hồn thơ của mình để đạt được thành công trong Tây Tiến, để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
Bài 2 luyện tập trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Qua bài thơ, anh (chị) hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?
Trả lời
* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
Qua ngòi bút của Quang Dũng, những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Thực tế gian khổ thiếu thốn đã làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi cả tóc. Song, cái nhìn lãng mạn của ông đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến:
– Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Chính vì vậy mà hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã.
– Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng. Cái chết ấy đã tạo được sự cảm thương sâu sắc ở thiên nhiên. Và dòng sông Mã đã trân trọng đưa tiễn linh hồn người lính bằng cách tấu lên khúc nhạc trầm hùng.
– Tóm lại, hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
– Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.
– Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính. Và Quang Dũng, qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.
Bài soạn “Tây Tiến” số 4
Tìm hiểu chung tác phẩm
Tác giả: (1921-1988)
Tên thật là Bùi Đình Diệm.
Quê ở Hà Tây.
Có nhiều tài năng: vẽ tranh, viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc,…
Phong cách thơ: phóng khoáng, lãng mạn, tài hoa.
Tác phẩm tiêu biểu:
Truyện, ký: Mùa hoa gạo, Rừng về xuôi, Nhà đồi…
Thơ: Bài thơ sông Hồng, Mây đầu ô …
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác
Quang Dũng là đại đội trưởng đơn vị Tây tiến thành lập năm 1947.
Một năm sau Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Khi ngồi ở Phù Lưu Chanh nhớ đơn vị cũ anh sáng tác bài thơ “Tây Tiến”.
Bố cục: 4 phần
Phần 1: Đoạn 1 – những cuộc hành quân gian khổ, tự hào nơi miền Tây hiểm trở, thơ mộng.
Phần 2: Đoạn 2 – Những kỉ niệm đẹp của đời lính gắn với cảnh sắc và con người miền Tây
Phần 3: Đoạn 3 – Chân dung người lính Tây Tiến
Phần 4: Đoạn 4 – Tây Tiến, những năm tháng không thể quên.
Câu 1: Theo văn bản, bài thơ có bốn đoạn. Nêu ý chính của mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.
Trả lời:
Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:
Phần 1: Đoạn 1 – cảm hứng từ cuộc hành trình đầy gian khổ của đoàn quân Tây Tiến.
Phần 2: Đoạn 2 – kỉ niệm về tình quân dân và khung cảnh sông nước miền tây.
Phần 3: Đoạn 3 – hình tượng người lính Tây Tiến, đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.
Phần 4: Đoạn 4 – Tây Tiến những năm tháng không thể quên
Câu 2: Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẽ tra ở đoạn thơ thứ nhất? Hình ảnh đoàn quânTây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như thế nào?
Trả lời:
- Bốn câu thơ đầu: nhà thơ đề cập ngay đến nỗi nhớ Tây Tiến gắn liền với sông Mã, với núi rừng Tây Bắc. Đó là một nỗi nhớ chơi vơi => điệp vần “ơi” khiến cho ta thấy được nỗi nhớ ấy mênh mông da diết đến mức nào.Các địa danh hành quân được nhắc đến như Sài Khao Mường Lát. Đoàn quân Tây Tiến phải đi từ rất sớm khi trời vẫn còn sương và về khi đêm đã buông kín lối.Bốn câu thơ thể hiện nỗi nhớ đầu tiên của nhà thơ về đơn vị cũ. Nó gắn liền với con sông Mã với những cuộc hành quân từ sáng sớm tinh mơ cho đến tối đen như mựcBốn câu thơ tiếp: Bức tranh thiên nhiên Tây bắc hiện lên hùng vĩ và thơ mộng. Các vần Trắc kết hợp với các từ láy như ‘khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, tạo nên sự trắc trở gian khó của thiên nhiên mà hàng ngày người lính phải đi qua Câu cuối toàn vần bằng, gợi lên sau những phút giây hành quân gian khổ thì đoàn quân Tây Tiến trở về với cảm giác an toàn nhẹ nhàng kết thúc một hành trìnhNhững câu thơ tiếp theo: Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Hình ảnh bi tráng của người lính Tây Tiến trên chiến trường, nhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ, mỏi rồi không muốn đi nữa mà “gục lên mũ súng”. Mặc dù bom đạn nổ lửa nhưng tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ không hề suy giảm
Ở đoạn thơ thứ hai Quang Dũng đã đưa ta vào một khung cảnh rất mỹ lệ, duyên dáng, tươi mát của núi rừng Tây Bắc. Cảm hứng lãng mạn được chia thành hai phần rõ rệt tách biệt nhau và hướng đến hình ảnh người lính trong đêm liên hoan doanh trại và vẻ đẹp Tây Bắc một chiều sương. Những nét vẽ bạo khỏe, gân guốc đã được thay bằng những nét mềm mại, tinh tế, tài hoa.
Câu 3: Đoạn thơ thứ hai lại mở ra một thế giới khác với những vẻ đẹp mới của con người và thiên nhiên miền Tây, khác với cảnh vật ở đoạn thơ thứ nhất. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp ấy.
Trả lời:
Trải qua những giây phút hành quân gian khổ, những người lính còn có những giờ khắc giao lưu văn nghệ với đồng bào Tây Bắc. gọi là “doanh trại” bởi Quang Dũng theo cảm hứng lãng mạn, có lẽ hiện thực là một đêm văn nghệ giản dị mà ấp áp trên chặng hành quân dặm dài gian khổ. Không khí liên hoan tràn ngập cả âm thanh, ánh sáng, dáng điệu con người:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
Đảo ngữ “bừng lên hội đuốc hoa” kết hợp với động từ “bừng” tạo ấn tượng về một thứ ánh sáng bất ngờ, tựa như có hàng ngàn có đuốc đột ngột thắp lên cháy sáng cả núi rừng trong đêm. Đôi mắt lãng mạn, tính từ của Quang Dũng đã ví những ngọn đuốc đó như “đuốc hoa” – ngọn đuốc cháy trong đêm tân hôn – ngầm chỉ một sự kết duyên gặp gỡ giữa những người lính Tây Tiến trẻ trung hào hoa với nhân dân Tây Bắc. Trên cán nền ánh sáng lửa lung linh ấy, nổi bật là dáng hình uyển chuyển, dịu dàng theo điệu khèn của những thiếu nữ Tây Bắc, và cũng không giấu nổi sự ngạc nhiên, ánh nhìn tình tứ của những người lính trẻ trước vẻ đẹp xứ người. Cái dáng điệu “e ấp” được soi chiếu qua đôi mắt hào hoa của những con người lần đầu đặt chân đến Tây Bắc gợi một vẻ đẹp kín đáo, một sự phát hiện trước những nét đẹp văn hóa Tây Bắc. Thêm vào đó là những “man điệu” – những điệu múa, điệu nhạc lạ như chất xúc tác gợi cái tình tứ, say mê thưởng thức. Cái chất hào hoa, lãng mạn, đa tình này dường như là “đặc sản” của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp, khi họ đa phần là thanh niên học sinh tri thức, xếp bút nghiên cầm súng lên đường theo tiếng gọi của quê hương. Câu thơ thứ tư của bài thơ Tây Tiến chủ yếu là thanh bằng, tạo cảm giác nhẹ nhàng, bay bổng trong tâm hồn của người lính” “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”. Âm nhạc cất lên hòa điệu với tâm hồn thơ mộng, gọi về cái mộng mơ, đưa tâm hồn phiêu du vượt qua giới hạn của không gian, của biên giới, để xây đắp hồn thơ – mơ đến Viên Chăn – mơ đến ngày chiến thắng. Hình ảnh thơ mỹ lệ nhưng không hề thoát ly cuộc sống, trái lại có tác dụng nâng đỡ tâm hồn con người, khích lệ những người lính và mở ra khát vọng hòa bình cho đất nước.
Bốn câu thơ sau là nỗi nhớ về những khoảng không gian sông nước đầy chất thơ của tây bắc
Không gian và thời gian được mở ra qua cụm từ “chiều sương”: trong khoảnh khắc cuối ngày, khắp đất trời chìm trong màn sương bồng bềnh, lãng đãng rất đặt trưng cho núi rừng Tây Bắc.
Nhớ về Tây Bắc còn là nhớ cái “dáng người trên độc mộc” – gợi vẻ đẹp khỏe khoắn của những chàng trai, những cô gái, những người dân Tây Bắc trên con thuyền độc mộc lao trên sóng nước. Hình ảnh những bông hoa rừng “đong đưa” trôi theo dòng nước lũ => trong cái khắc nghiệt dữ dội vẫn luôn có vẻ đẹp của sự mềm mại, mong manh.
Điệp khúc: “có thấy…có nhớ” => sự gợi thức trong tâm hồn mình, là sự nhắc nhở mỗi chàng trai ra đi 36 phố phường hãy nhớ về Tây Bắc, về Tây Tiến như những hồi ước hào hùng một đi không trở lại.
Tóm lại, tám câu thơ này trong bài thơ Tây Tiến như 1 bức tranh sơ với chỉ vài nét chấm phá tinh tế, mềm mại mà thu được cái hồn của cảnh và người Tây Bắc. Cũng qua những hình ảnh thơ đặc sắc ấy, chúng ta còn cảm nhận được vẻ đẹp của những người lính Tây Tiến – những chàng trai lãng mạn, đa tình, hào hoa.
Câu 4: Phân tích hình ảnh Tây Tiến được tác giả tập trung khắc họa ở đoạn thơ thứ ba. Qua đó hãy làm rõ vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến.
Trả lời:
“không mọc tóc”: có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.
“xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
“dữ oai hùm”: Tuy “xanh màu lá” nhưng có sức khỏe như hổ báo.
“dáng kiều thơm”: đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
Câu 5: Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
Trả lời:
Sông Mã xa rồi. Tây Tiến xa rồi. Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng. Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến có cả một khoảng cách thời gian và không gian thăm thẳm
4 câu thơ kết thúc bài thơ như một lời thề của người chiến sĩ Tây Tiến đi là không hẹn ngày về, hồn về Sầm Nứa để tiếp tục cuộc chiến đấu với quân giặc chứ chưa muốn về xuôi khi chưa hoàn thành nhiệm vụ.
=> Hình ảnh người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng cò có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
Luyện tập
Câu 1: Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp hiện thực hay lãng mạn. Phân tích so sánh tác phẩm “Tây tiến” của Quang Dũng để làm rõ bút pháp đó.
Trả lời:
Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn (khác với Chính Hữu dùng bút pháp tả thực trong bài Đồng chí). Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng, tìm cảm giác ở những nơi xứ lạ, phương xa hoặc thiên nhiên hùng vĩ, mĩ lệ, thơ mộng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ. Có thể so sánh với bút pháp tả thực trong bài Đồng chí của Chính Hữu như sau:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Áo anh rách vai
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Đêm rét chung chăn, thành đôi tri kỉ
Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng mới phát huy được sở trường, hồn thơ của mình để đạt được thành công trong Tây Tiến, để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
Câu 2: Qua bài thơ, anh/chị hình dung như thế nào về chân dung người lính Tây Tiến?
Trả lời:
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây tiến”
Khái quát hình ảnh người lính trong bài thơ
II. Thân bài
1. Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến
Giữa những hiểm trở ấy, hình tượng hành quân của đoàn quân Tây Tiến càng trở nên hào hùng. Nnhà thơ sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để giảm đi sự mất mát của đồng đội. Không những thế nó còn thể hiện ý chí của người lính Tây Tiến coi cái chết nhẹ tựa một giấc ngủ.
Bức tranh mĩ lệ, duyên dáng của những nơi các anh đã đi qua in rõ tâm hồn người lính Tây Tiến lãng mạn, hào hoa, yêu đời.
Vẻ đẹp rất mực hào hùng, lãng mạn của người lính. (đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá dữ oai hùm).
2. Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến
Trên nền thiên nhiên hoang vu, hiểm trở người lính Tây Tiến xuất hiện oai phong, lẫm liệt và đầy khí phách (heo hút cồn mây súng ngửi trời → Dáng dấp con người đứng trên khung cảnh thiên nhiên ấy)
Hình ảnh người lính Tây Tiến với những điều phi thường đã tô đậm nét đẹp bi tráng về người lính và làm tỏa sáng vẻ đẹp lí tưởng và triết lí sống cao cả của tuổi trẻ
Người lính Tây Tiến còn mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa.
III. Kết bài
Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.
Thơ ca kháng chiến chống Pháp đã miêu tả thành công hình ảnh người lính. Và Quang Dũng, qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình
Bài soạn “Tây Tiến” số 5
I. Đôi nét về tác giả Quang Dũng
– Quang Dũng sinh năm 1921, mất năm 1988, tên khai sinh là Bùi Đình Diệm
– Quê quán: Làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội)
– Ông học đến bậc Trung học ở Hà Nội. Sau cách mạng tháng Tám ông tham gia quân đội
– Từ sau năm 1954, ông là Biên tập viên Nhà xuất bản Văn học
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh và soạn nhạc
– Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ, 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
– Phong cách sáng tác: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa – đặc biệt là khi ông viết về người lính Tây Tiến của mình
– Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật
II. Đôi nét về tác phẩm Tây tiến
1. Hoàn cảnh ra đời
– Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào
+ Địa bàn hoạt động rộng: Hòa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa
+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước
– Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng
– Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây)
– Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in trong tập “Mây đầu ô”
2. Bố cục (4 phần)
– Phần 1 (14 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
– Phần 2 (8 câu tiếp theo): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
– Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung người lính Tây Tiến
– Phần 4 (còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây
3. Giá trị nội dung
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
4. Giá trị nghệ thuật:
– Cảm hứng và bút pháp lãng mạn
– Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt..
– Kết hợp chất nhạc và chất họa
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bài thơ chia làm 4 đoạn sau:
– Đoạn 1 (14 câu thơ đầu): Nói về những cuộc hành quân vất vả của những người chiến sĩ cách mạng và khung cảnh nơi các chiến sĩ hành quân.
– Đoạn 2 (8 câu thơ tiếp theo): đây là đoạn thơ nói về những kỉ niệm của những người chiến sĩ cách mạng.
– Đoạn 3 (Tiếp đến khúc độc hành): đây là đoạn nói về nỗi nhớ đồng đội da diết của tác giả đối với những người chiến sĩ đồng đội của mình.
– Đoạn 4: Còn lại là lời thề gắn bó với Tây Tiến.
* Mạch cảm xúc của bài thơ: Bao trùm toàn bộ bài thơ là nỗi nhớ, xuyên suốt bài thơ là những kỉ niệm và nỗi nhớ đối với núi rừng và đoàn binh Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Nét đặc sắc của bức tranh thiên nhiên được vẻ ra ở khổ thơ thứ nhất:
– Thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội:
+ Địa hình hiểm trở, hùng vĩ, dữ dội, đầy thử thách: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm/Heo hút cồn mây súng ngửi trời/Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống.
+ Thiên nhiên hoang sơ, nhiều nguy hiểm: oai linh thác gầm thét, cọp trêu người.
+ Thiên nhiên thơ mộng: hoa về trong đêm hơi, nhà ai mưa xa khơi.
– Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến gắn với những chặng đường hành quân đáng nhớ:
+ Những cuộc hành quân gian lao, đầy thử thách: đoàn quân mỏi, Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời, cọp trêu người.
+ Trên những chặng đường ấy, người lính vẫn trẻ trung yêu đời, cứng cỏi: khi thì hóm hỉnh thấy súng ngửi trời, khi thì đầy cảm xúc thấy hoa về trong đêm hơi,…
+ Chặng đường hành quân ấm áp tình quân dân: Nhớ ôi Tây Tiến… thơm nếp xôi.
Câu 3 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Phân tích đoạn thơ thứ hai:
* Kỉ niệm đẹp tình quân dân:
– Rộn rã và tưng bừng trong tình quân dân thắm thiết.
– Màu sắc: rực rỡ của xiêm áo
– Âm thanh:
+ Kìa: trầm trồ, ngạc nhiên, thích thú
+ Khèn lên man điệu: nhẹ nhàng, hoang dã của miền sơn cước.
+ Nhạc về Viên Chăn: gợi nên lòng người những liên tưởng bay bổng, lâng lâng.
* Cảnh sông nước miền Tây trong một buổi chiều sương giăng
– Hồn lau: gợi vẻ đẹp miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.
– Dáng người có nhiều cách hiểu khác nhau:
+ Dáng người của người con gái miền Tây uyển chuyển, hài hòa với hoa đong đưa.
+ Dáng đứng đẹp, hiên ngang của những cô gái hoặc chàng trai miền Tây.
=> Dù hiểu theo nét nghĩa nào thì hình ảnh thơ đều gợi ra nét đẹp khỏe khoắn mà vẫn uyển chuyển của con người miền Tây.
– Hình ảnh “hoa đong đưa”: là cánh hoa dập dềnh trôi theo dòng nước lũ như đang làm duyên làm dáng với con người.
Câu 4 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Hiện thực trần trụi về hình ảnh người lính:
– “không mọc tóc”: có thể hiểu là sốt rét làm cho các chiến sĩ rụng hết tóc, cũng có thể hiểu là cắt tóc đi để tiện những trận đánh giáp lá cà.
– “xanh màu lá”: có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện.
– “dữ oai hùm”: Tuy “xanh màu lá” nhưng có sức khỏe như hổ báo.
– “dáng kiều thơm”: đây là hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹo. Ngày chiến đấu ngoan cường, tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương.
– Cái chết bi tráng, cao cả, hào hùng:
+ Hi sinh nằm lại nơi đất khách quê người (mồ viễn xứ).
+ Xả thân vì nước (chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh).
+ Cái chết bi tráng (Áo bào thay chiếu anh về đất) để lại sự tiếc thương cho Tổ quốc (Sông Mã gầm lên khúc độc hành).
Câu 5 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
– Ngồi ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ về chiến trường xưa và những người đồng đội cũ một thời chiến đấu vô cùng gian khổ mà rực lửa anh hùng.
– Giữa nhà thơ và những ngày Tây Tiến là những ngày tháng đẹp nhất của đoàn quân Tây Tiến, một đoàn quân đã đi vào lịch sử của dân tộc như một chứng tích không thể nào quên, tâm hồn họ mãi ở lại với Tây Tiến “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.
Luyện tập
Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
* Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ
– Bút pháp của Quang Dũng trong bài thơ là bút pháp lãng mạn.
– Bút pháp lãng mạn là vượt lên trên thực tại (thường là khắc nghiệt) để vươn tới cái đẹp của lý tưởng. Nhà thơ thường dùng các thủ pháp phóng đại, cường điệu, đối lập để tô đậm cái phi thường, gây ấn tượng mạnh về cái hùng vĩ, dữ dội và cái thơ mộng, tuyệt mĩ.
– Với bút pháp lãng mạn, Quang Dũng để lại cho đời một bài thơ bay bổng, say người, tràn đầy cảm hứng lãng mạn về hình ảnh một người lính đẹp và một chiến trường lịch sử hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.
* So sánh với bài Đồng chí (Chính Hữu)
– Cảnh và người được được thể hiện trong cảm hứng hiện thực.
– Tác giả tập trung tô đậm cái bình thường, cái có thật của cuộc sống: hình ảnh người nông dân cày lam lũ, sức mạnh của tinh thần đồng đội kề vai sát cánh bên nhau (Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ)
Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Chân dung người lính Tây Tiến:
* Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
– Những người lính Tây Tiến hiện ra đầy oai phong và dữ dội khác thường. Quang Dũng đã thấy họ ốm mà không yếu, đã nhìn thấy bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường.
* Chất bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến :
– Cái chết, sự hi sinh của những người lính Tây Tiến được nhà thơ miêu tả thật trang trọng.
– Hình ảnh những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này thấm đẫm tính chất bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thuở xưa một đi không trở lại.
– Tây Tiến là sự kết tinh những sắc thái vừa độc đáo vừa đa dạng của ngòi bút Quang Dũng. Nhà thơ đã sáng tạo được hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến, miêu tả được vẻ đẹp tinh thần của những con người tiêu biểu cho một thời kì lịch sử một đi không trở lại.
– Qua bài thơ Tây Tiến nổi tiếng của mình, Quang Dũng đã góp vào viện bảo tàng hình ảnh những người lính đó bức chân dung người lính Tây Tiến rất độc đáo của mình.
Bài soạn “Tây Tiến” số 6
I- Tìm hiểu chung bài Tây tiến
1. Tác giả
Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm.
Bút danh: Quang Dũng.
Sinh năm 1921và mất năm 1988.
Quê: Phưọng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.
Xuất thân trong một gia đình nho học.
Là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh soạn nhạc.
Một hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa. Đặc biệt là khi ông viết về lính kể lại những kỉ niệm một thời của những người lính Tây Tiến.
2. Tác phẩm
Năm 1948: Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác ®nhớ đồng đội cũ®Tại Phù Lưu Chanh ông viết bài thơ này.
II. Soạn bài Tây tiến
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bố cục:
Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Nhớ về thiên nhiên, núi rừng miền Tây.
Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Nhớ về con người miền Tây.
Đoạn 3 (từ câu 23 đến câu 30): Nhớ về đoàn binh Tây Tiến.
Đoạn 4 (còn lại): Lời ước hẹn cùng Tây Tiến.
Mạch cảm xúc của bài thơ: Mở đầu bài thơ là nỗi nhớ, tiếp theo là những kỉ niệm của nhà thơ về Tây Tiến và kết thúc là lời khẳng định sẽ mãi gắn bó lòng mình với Tây Tiến.
Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
a. Bức tranh thiên nhiên miền Tây
Ở đoạn 1 bức tranh thiên nhiên miền Tây lần lượt hiện ra qua những khung cảnh của địa bàn hoạt động, những chặng đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến.
Không gian:
Địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu ->gợi bao cảm xúc mới lạ, tác giả như đưa người đọc lạc vào những địa hạt heo hút, hoang dại để từ đó dõi theo bước chân quân hành của người lính.
Từ láy tượng hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút
Hình ảnh giàu giá trị: dốc lên, súng ngửi trời, ngàn thước
-> diễn tả đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. Hai chữ “ngửi trời” được dùng rất hồn nhiên và cũng rất táo bạo, vừa ngộ nghĩnh, tinh nghịch của chất lính.
Thanh điệu: phối hợp B – T -> diễn tả những dốc núi vút lên rồi đổ xuống như thẳng đứng, khi dừng chân phóng tầm mắt lại thấy một không gian mịt mùng sương rừng mưa núi. Ba câu đầu thanh T tạo nét gân guốc, câu 4 toàn thanh B tạo nét mềm mại, làm dịu mát bài thơ.
Thời gian: “chiều chiều” ,” đêm đêm”-> chứa đầy bí mật ghê ghớm, luôn luôn là mối đe dọa khủng khiếp với con người.
Đường hành quân: sương lấp
Lên: thăm thẳm -> nguy hiểm
Xuống: ngàn thước
Thác gầm – cọp trêu
->Thiên nhiên càng hiểm trở, heo hút, cuộc hành quân càng gian khổ.
=> Qua ngòi bút Quang Dũng, cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ hiểm trở hiện lên với đủ núi cao, vực sâu, dốc thẳm, mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,… Những tên đất lạ, những hình ảnh giàu giá trị tạo hình, những câu thơ nhiều vần T nghe vất vả nhọc nhằn xoa dịu bởi những câu thơ nhiều vần B đã phối hợp ăn ý, làm hiện hình một thế giới khác thường, vừa đa dạng vừa độc đáo.
b. Hình ảnh người lính:
Hình ảnh người lính: mỏi -> vất vả
lạc quan: súng ngửi trời -> tinh nghịch
Giây phút nghỉ ngơi: cơm lên khói, thơm nếp xôi
=> Cảnh tượng đầm ấm xua tan mệt mỏi, tạo cảm giác êm dịu, chuẩn bị cho hành trình tiếp theo
Câu 3 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Kỷ niệm đêm liên hoan
Cảnh: doanh trại bừng… đuốc hoa-> cả doanh trại bừng sáng, tưng bừng, sôi nổi hẳn lên.
Âm thanh: tiếng khèn-> nét văn hóa đặc trưng vùng Tây Bắc.
Con người: “em”,” nàng” với xiêm áo lộng lẫy( xiêm áo tự bao giờ) và cử chỉ e thẹn, tình tứ( e ấp) trong vũ điệu mang màu sắc xứ lạ( man điệu) khiến những chàng trai Tây Tiến vừa ngạc nhiên, ngỡ ngàng, vừa say mê, vui sướng( kìa em, xây hồn thơ).
=> Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ tưng bừng, sôi nổi với ánh sáng lung linh của lửa đuốc, với âm thanh réo rắt của tiếng khèn, con người như bốc men say ngây ngất, rạo tực. Nhân vật trữ tình là những cô gái nơi núi rừng miền Tây trong vũ điệu tình tứ đã thu hút cả hồn vía những chàng trai Tây Tiến.
Bức tranh thiên nhiên
Cảnh núi rừng hiểm trở hoang vu, dữ dội dần lùi xa rồi khuất hẳn, nhường chỗ cho vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, duyên dáng của miền Tây – Cảnh đêm liên hoan.
Cảnh sông nước:
Thời gian: chiều
Không gian: giăng mắc một màu sương, lặng tờ
Hình ảnh: dáng người trên độc mộc-> hình dáng mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc.
hồn lau
hoa đong đưa
-> Gợi hơn tả, thổi hồn vào cảnh gợi cảm giác mênh mang, mờ ảo- tác giả không chỉ diễn tả được sự hòa hợp của thiên nhiên với con người mà còn gợi được cái phần thiêng liêng của cảnh vật.
=> Đoạn thơ đưa người đọc lạc vào thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, âm nhạc. Ở đây, chất thơ và chất nhạc hòa quyện với nhau đến mức khó tách biệt. Đoạn thơ diễn tả những vẻ đẹp mang màu sắc bí ẩn, lung linh, huyền ảo của con người và cảnh vật nơi xứ lạ, phương xa.
Câu 4 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bức chân dung người lính Tây Tiến được vẽ bằng những nét khác lạ, phi thường gợi nét đẹp lãng mạn, hào hùng và bi tráng:
Ngoại hình:
Không mọc tóc:
hiện thực: lính Tây Tiến người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi đánh giáp lá cà với địch, người thì bị sốt rét rụng hết tóc.
Lãng mạn: gợi nét ngang tàng
xanh màu lá dữ oai hùm; Mắt trừng…
Hiện thực: xanh xao vì đói khát, vì bị sốt rét
Lãng mạn: cái oai phong lẫm liệt
Nội tâm:
gửi mộng qua biên giới: giấc mộng lập công danh
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm-> khao khát yêu đương.
Lý tưởng:” chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
-> lý tưởng quên mình, xả thân vì tổ quốc.
=> Quang Dũng đã tạc nên bức tượng đài của những người lính Tây Tiến không chỉ bằng dáng vẻ bề ngoài mà còn thể hiện được cả thế giới tâm hồn đầy mộng mơ bên trong cũng như lý tưởng cao đẹp của họ.
Sự hy sinh:
áo bào…về đất-> nói giảm nói tránh làm( sự thật là những chiến sĩ Tây Tiến gục ngã ở bên đường không có cả manh chiếu che thân) vơi đi cái bi thương -> cái chết bi tráng
sông Mã gầm: khúc hát ngợi ca mang âm hưởng hào hùng, dữ dội của thiên nhiên khiến cho cái chết của những người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
=> Khổ thơ sử dụng nhiều từ Hán Việt với giọng điệu trang nghiêm gợi sắc thái cổ kính, trang trọng. Qua đây ta cảm nhận thấy tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh của đồng đội.
Câu 5 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Trở về hiện tại: đã rời xa Tây Tiến
Khẳng định tâm hồn vẫn thuộc về Tây Tiến
=> Giọng thơ trầm buồn nhưng linh hồn đoạn thơ thì vẫn toát lên vẻ hào hùng-> Tình cảm gắn bó thiết tha, sâu nặng của nhà thơ với mảnh đất Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến.
Luyện tập Tây tiến
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Giống: miêu tả người lính trong kháng chiến chống Pháp
Khác:
Tây Tiến:
Cảnh và người được thể hiện chủ yếu trong cảm hứng lãng mạn
Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, phi thường, cái đẹp của xứ lạ, phương xa đồng thời lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo mẫu hình lý tưởng của người tráng sĩ xưa.
Đồng chí:
Cảnh và người chủ yếu được thể hiện bằng bút pháp hiện thực
Nhà thơ tập trung tô đậm cái bình thường, cái thường thấy, cái có thật. Hình ảnh người dân cày lam lũ, không nghĩ đến cái chết, không có ý định làm anh hùng, họ sung sướng và cảm động khi phát hiện ra sự giống nhau giữa mình và đồng đội, sức mạnh tinh thần là tình đồng chí, tình giai cấp.
Câu 2 (trang 90 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa của người lính Tây Tiến:
Khí phách ngang tàng, tinh thần lạc quan trước khó khăn, gian khổ
Hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ: bệnh sốt rét, hành quân trên địa hình hiểm trở, thiên nhiên ẩn chứa những điều nguy hiểm, cái chết luôn cận kề.
Họ vẫn dấn thân, bất chấp hiểm nguy, vượt qua núi cao, vực sâu, thú dữ, bệnh tật.
Tinh thần lạc quan, yêu đời thể hiện qua cách nói táo bạo “súng ngửi trời”, “không mọc tóc”…
Sự hào hùng gắn liền với bi tráng: Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương.
Nghệ thuật
Cảm hứng lãng mạn trên nền hiện thực của chiến tranh gian khổ.
Chất liệu lấy từ hiện thực chiến đấu của người lính trong thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
Khai thác thủ pháp đối lập nhằm gây ấn tượng mạnh mẽ về thiên nhiên, con người miền Tây và lính Tây Tiến.
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về bài học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.