Tiếng Việt là niềm tự hào của người Việt. Tiếng Việt đa dạng, phong phú ở mọi mặt và cũng không kém phần phức tạp. Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần … xem thêm…trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ. Trong chương trình Ngữ văn 9 tập 1, học sinh được học bài “Trau dồi vốn từ”. Sau đây là một số bài soạn hay nhất mà Blogthoca.edu.vn đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để các bạn tìm hiểu và chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
Bài soạn “Trau dồi vốn từ” số 1
I. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ
Câu 1:
Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng
+ Tiếng Việt là ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt
+ Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếngViệt, mỗi cá nhân không ngừng trau dồi vốn từ một cách nhuần nhuyễn
Câu 2: Lỗi diễn đạt
a, Lỗi “lặp từ ngữ”: thắng cảnh là “cảnh đẹp”, không kết hợp với từ “đẹp” nữa
b, Dùng sai từ dự đoán (trong khao học không thể dự đoán)
c, Dùng từ đẩy mạnh (tạo ra sự phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ), nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng
– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách viết thêm từ mới.
III. Luyện tập
Bài 1 (trang 101 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Hậu quả: kết quả xấu
b, Đoạt: chiếm được phần thắng
c, Tinh tú: sao trên trời
Bài 2 (trang 101 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a,
– Tuyệt (dứt, không còn gì): tuyệt chủng ( không còn chủng loại, giống loài), tuyệt giao ( không ngoại giao), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn ăn)…
– Tuyệt (cực kì, nhất): tuyệt mật (cực kì bí mật), tuyệt tác (tác phẩm đẹp nhất), tuyệt trần (nhất trên đời), tuyệt phẩm (sản phẩm tuyệt vời),…
b, Đồng (Cùng nhau, giống nhau): đồng âm, đông bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn…
Đồng âm: cùng âm đọc
+ Đồng ấu: Cùng nhỏ tuổi
+ Đồng bào: cùng một bọc
+ Đồng bộ: Cùng khớp nhau nhịp nhàng
+ Đồng chí: Cùng chiến đấu
+ Đồng dạng: Cùng hình dạng
+ Đồng khởi: Cùng khởi nghĩa
+ Đồng môn: Cùng trong một nhóm
+ Đồng niên: Cùng năm
+ Đồng sự: Cùng làm việc
+ Đồng thoại: thể loại truyện viết cho trẻ em
+ Trống đồng: Trống được làm từ chất liệu đồng
Bài 3 (trang 102 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Về khuya, đường phố rất vắng lặng/ yên tĩnh.
b, Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c, Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất hạnh phúc.
Bài 4 (trang 102 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Nhà thơ Chế Lan Viên muốn khẳng định, tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt
Điều này thể hiện rõ trong tiếng nói của người nông dân, người lao động, cha ông ta thời xưa
→ Chính vì vậy muốn bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt cần trau dồi vốn từ.
Bài 5 (trang 102 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân
– Quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh
– Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng
– Ghi chép lại từ ngữ mới nghe được vận dụng, tra cứu thêm…
– Tập sử dụng từ ngữ mới trong hoàn cảnh thích hợp
Bài 6 (trang 103 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu
b, “Cứu cánh” là viện trợ
c, Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề xuất
d, Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu
e, Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn
Bài 7 (trang 103 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Nhuận bút: tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản, được sử dụng
– Thù lao: trả công cho người lao động đã làm việc
b, Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì
– Trắng tay: bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không có gì
c, Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có nhận định chung
– Kiểm kê: Kiểm lại từng cái để xác định số lượng, chất lượng
d, Lượt khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết
– Lượt thuật: kể, trình bày tóm tắt
Bài 8 (trang 104 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Từ ghép có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố khác nhau: đấu tranh- tranh đấu, tình nghĩa- nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai- khai triển, màu sắc- sắc màu
– Từ láy có yếu tố cấu tạo giống nhau, trật tự các yếu tố thì khác nhau: xơ xác- xác xơ, nhung nhớ- nhớ nhung, thiết tha- tha thiết, đau đớn- đớn đau, khát khao- khao khát, phất phơ- phơ phất…
Bài 9 (trang 104 sgk ngữ văn 9 tập 1)
– Bất (không, chẳng): bất đồng, bất diệt…
– Bí (kín) bí danh, bí mật…
– Đa (nhiều): đa cảm, đa tình
– Đề (nâng, nêu ra): đề nghị, đề bạt…
– Gia (thêm vào): gia nhập, gia hạn, gia cố..
– Giáo (dạy bảo): giáo huấn, giáo dục
– Hồi (về, trở lại) hồi hương, hồi khứ
– Khai (mở, khơi): khai trương, khai mạc
– Quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng giao
– Suy (sút kém) suy nhược, suy giảm
– Thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, đơn thuần, thuần túy
– Thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu): thủ lĩnh, thủ tướng
– Thuần (chân thật, chân chất): thuần phác, thuần hậu, thuần phong
– Thủy (nước): thủy điện, thủy triều
– Tư (riêng): tư trang, tư chất
– trữ (chứa, cất): dự trữ, tàng trữ
– Trường (dài): Trường kì, trường giang
– Trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng tình, trân trọng
– Vô (không) vô duyên, vô tư
– Xuất (đưa ra, cho ra): xuất khẩu, đề xuất
– Yếu (quan trọng): yếu điểm, trọng yếu
Học sinh tự tìm các từ còn lại.
Bài soạn “Trau dồi vốn từ” số 2
I. RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ
Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trả lời:
Ý kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọng:
a) Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt.
b) Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần nhuyễn.
Trả lời câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau.
Trả lời.
a. Lỗi: Thắng cảnh có nghĩa là cảnh đẹp, không cần thêm từ đẹp phía sau.
b. Lỗi: Dự đoán thay bằng phỏng đoán
c. Lỗi: Đẩy mạnh thay bằng mở rộng
II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
Trả lời:
– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.
– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.
III. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn cách giải thích đúng:
Lời giải chi tiết:
– Hậu quả là: kết quả xấu.
– Đoạt là: chiếm được phần thắng.
– Tinh tú là: sao trên trời (nói khái quát).
Trả lời câu 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt:
Lời giải chi tiết:
a) Tuyệt:
– Dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).
– Cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đôi), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhât trên đời, không có gì sánh bằng).
b) Đồng:
– Đồng là cùng nhau, giống nhau.
đồng âm: có âm giống nhau; đồng bào: những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt; đồng bộ: phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng; đồng chí: người trung chí hướng chính trị; đồng dạng: có một dạng như nhau; đồng khởi: cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp; đồng môn: cùng học một thầy hay cùng môn phái; đồng niên: cùng tuổi; đồng sự: cùng làm việc ở một cơ quan – những người ngang hàng với nhau
– đồng là trẻ em.
đồng ấu: trẻ em khoảng 7, 8 tuổi; đồng dao: lời hát dân gian của trẻ em; đồng thoại: truyện viết cho trẻ em.
– đồng là (chất) kim loại gọi là đồng: trống đồng, lư đồng…
Trả lời câu 3 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Sửa lỗi dùng từ trong các câu:
Lời giải chi tiết:
a) Vào đêm khuya, đường phố rất im lặng.
Câu trên dùng sai ở từ im lặng. Từ này thường sử dụng để nói về con người, cảnh tượng của con người. Có thể thay từ này bằng từ vắng lặng, yên tĩnh…
Vào đêm khuya, đường phố rất yên tĩnh.
b) Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
Câu trên sử dụng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa “lập nên, xây dựng nên một tố chức như nhà nước, Đảng, hội, công ti, câu lạc bộ…”
Trong công tác ngoại giao thì quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức. Vì vậy, phải thay từ thành lập thành từ thiết lập.
Trong thời ki đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoai giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c) Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Câu trên sử dụng sai từ cảm xúc. Từ này được sử dụng như danh từ, nghĩa là “sự rung động trong lòng do tiếp xúc với một sự việc nào chẳng hạn: Bài thơ đã gây một cảm xúc rất mạnh. Có khi cảm xúc đ sử dụng như một động từ, như: Bạn ấy là người dễ cảm xúc.
Như vậy, từ cảm xúc có thế thay bằng từ cảm động, xúc động hay cảm phục.
Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất xúc động.
d) Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.
Câu trên sai từ dự đoán. Từ này có nghĩa là “báo trước tình hình, việc nào đó xảy ra trong tương lai”. Vì vậy từ dự đoán có thể được thay bằng từ: phỏng đoán, ước đoán, ước tính…
Các nhà khoa học ước đoán những chiếc bình này đã có cách 2500 năm.
Trả lời câu 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bình luận ý kiến của nhà thơ Chế Lan Viên
Lời giải chi tiết:
Nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: tiếng Việt chúng ta rất phong phú, trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện rất rõ trong lời tiếng nói của những người nông dân, người lao động. Ngày nay chúng vẫn phải tiếp tục học tập lời ăn tiếng nói của họ. Có như vậy chúng mới bảo tồn được sự giàu có của tiếng Việt, giữ gìn được sự trong sáng đẹp đẽ của ngôn ngữ tiếng Việt.
Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Dựa theo ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ vựng
Lời giải chi tiết:
– Chú ý lắng nghe tiếng nói của mọi người xung quanh mình trong quá trình giao tiếp; lắng nghe, học tập qua các phương tiện thông tin chúng như đài phát thanh, truyền hình.
– Đọc các tác phẩm văn học đế thu thập những từ ngữ mà mình chưa hiểu, chưa biết.
– Ghi chép những từ ngữ mới mà mình chưa biết. Những từ ngữ chưa hiểu nghĩa phải tra từ điển và hỏi các thầy, cô giáo.
– Tập sử dụng các từ ngữ, đặc biệt là tập viết văn hàng ngày để luyện cách dùng từ, viết câu.
Trả lời câu 6 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống trong các câu
Lời giải chi tiết:
a) Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
b) Cứu cánh nghĩa là mục đích cuối cùng.
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
g) Đồng nghĩa với câu tục ngữ Kiến tha lâu dầy tổ là Tích thiểu thành đa.
Trả lời câu 7 (trang 103 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phân biệt nghĩa các từ ngữ và đặt câu với mỗi từ ngữ
Lời giải chi tiết:
a) Nhuận bút là tiền trả cho người viết một tác phẩm. Còn thù lao là khoản tiền trả công đế bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
Ví dụ: – Ba vừa nhận nhuận bút của bài thơ đăng trên báo Văn nghệ.
– Tháng này, tiền thù lao cho công nhân làm việc ca đêm được tăng thêm.
b) Tiêu chí là dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại. Còn tiêu chuẩn là điều quy định làm căn cứ để đánh giá.
Ví dụ: – Một trong những tiêu chí để xác định câu nghi vấn là sự có mặt của từ nghi vấn.
– Gia đình em thực hiện tốt các tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
c) Tay trắng là không có chút vốn liếng, của cải gì, còn trắng tay là mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì.
Ví dụ: – Với quyết tâm của mình, chúng ta có thể đi lên từ hai bàn tay trắng.
– Nếu bạn lao vào cờ bạc thì có ngày sẽ trắng tay.
d) Kiểm điểm là xem xét đánh giá từng việc… để có được một nhận định chung; còn kiểm kê là kiểm lại từng môn, từng cái để xác định số lượng và chất lượng của chúng.
Ví dụ: – Tôi đang viết kiểm điểm đoàn viên cuối năm.
– Nhà trường đang kiểm kê lại tài sản trước khi nghỉ hè.
e) Lược khảo là nghiên cứu một cách khái quát những vấn đề chính, không đi vào chi tiết, còn lược thuật là kể, trình bày tóm tắt.
Ví dụ: – Các nhà khoa học đã lược khảo về nền văn hóa Đông Sơn.
– Cô giáo lược thuật tác phẩm văn học trước khi giảng đoạn trích.
Trả lời câu 8 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Hãy tìm năm từ ghép, từ láy tương tự
Lời giải chi tiết:
– Các từ ghép: thương yêu – yêu thương; bàn luận – luận bàn; tranh đấu – đấu tranh; ca ngợi – ngợi ca; cầu khẩn – khẩn cầu; bảo đảm – đảm bảo, đơn giản – giản đơn; hiền dịu – dịu hiền; cưc khổ – khổ cực
– Các từ láy: bề bộn – bộn bề; bồng bềnh – bềnh bồng; mông mênh – mênh mông; dạt dào — dào dạt; dồn dập – dập dồn; hắt hiu – hiu hắt; hờ hững – hừng hờ; tha thiết – thiết tha, quẩn quanh – quanh quẩn…
Trả lời câu 9 (trang 104 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Tìm từ ghép có yếu tố Hán Việt:
Lời giải chi tiết:
– bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt…
– bí (kín): bí mật, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí danh, bí truyền…
– đa (nhiều): đa dạng, đa diện, đa nghĩa, đa mưu, đa khoa, đa cảm…
– đề (nâng, nêu ra): đề bạt, đề án, đề cao, đề cử, đề cập, đề nghị, đề xuất.
– gia (thêm vào): gia công, gia cố, gia nhập, gia hạn…
– giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo viên, giáo vụ, giáo khoa, giáo huấn…
– hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân..
– khai (mở, khởi đầu): khai bút, khai hỏa, khai hóa, khai trương, khai mạc, khai hoang…
– quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng cáo, quảng đại, quảng giao…
– suy (sút kém): suy thoái, suy đồi, suy nhược, suy tàn..
– thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần phong, thuần túy…
– thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ phủ, thủ lĩnh, thủ trưởng. ..
– thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác…
– thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần phục, thuần hóa, thuần dưỡng…
– thủy (nước): thủy chiến, thủy quân, thủy lực, thủy lợi, thủy sản, thủy triều, thủy văn…
– tư (riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thục, tư thù…
– trữ (chứa, cất): tích trữ, dự trữ, tàng trữ, trữ lượng…
– trường (dài): trường ca, trường thọ, trường tồn, trường kì, trường sinh, trường thiên..
– trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng lượng, trọng dụng, trọng điểm, trọng tâm, trọng trách, trọng thưởng…
– vô (không, không có): vô biên, vô chủ, vô cùng, vô tận, vô địch, giá, vô dụng, vô hiệu…
– xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất hành, xuất khâu, xuất ngũ, đề xuất, sản xuất…
– yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, chính yếu, yếu nhân, xung yếu, cốt yếu…
Bài soạn “Trau dồi vốn từ” số 3
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ:
Câu 1: Đọc kĩ ý kiến của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Ta hiểu được:
– Tiếng Việt vô cùng giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của người Việt.
– Muốn phát huy tối đa khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
Câu 2:
a. Lỗi lặp từ ngữ: thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa.
b. Dùng sai từ “dự đoán”. “Dự đoán” là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng “đoán, phỏng đoán”.
c. Dùng kết hợp từ sai: “đẩy mạnh” (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với “quy mô” (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ “mở rộng” thay cho “đẩy mạnh”.
Sở dĩ có những lỗi này vì người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng. Rõ ràng là không phải do “tiếng ta nghèo”, mà do người viết đã “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy muốn “biết dùng tiếng ta” thì trước hết phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ.
Đọc kĩ đoạn văn của Tô Hoài. Ta thấy được:
– Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.
– Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.
Luyện tập:
Câu 1: Chọn cách giải thích đúng:
– Hậu quả: kết quả xấu . Chú ý: “hậu” là sau nhưng “hậu quả” không phải là “kết quả sau cùng” vì tiếng Việt đã có từ “kết quả” – mang sắc thái tích cực, còn “hậu quả” mang sắc thái tiêu cực.
– Đoạt: chiếm được phần thắng.
– Tinh tú: sao trên trời (nói khái quát). Chú ý: “tinh” là “sao”, “tú” là “đẹp” nhưng “tinh tú” không có nghĩa là “sao đẹp”. Còn nghĩa “phần thuần khiết và quý báu nhất” thì đã có từ “tinh túy”.
Câu 2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt
a. Tuyệt:
– dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn đói, không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).
– cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đối), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì sánh bằng).
b. Đồng
– cùng nhau, giống nhau: đồng âm (có âm giống nhau), đồng bào (những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc – với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt), đồng bộ (phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng), đồng chí (người cùng chí hướng chính trị), đồng dạng (có cùng một dạng như nhau), đồng khởi (cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp), đồng môn (cùng học một thầy, một trường hoặc cùng môn phái), đồng niên (cùng một tuổi), đồng sự (cùng làm việc ở một cơ quan – nói về những người ngang hàng với nhau).
– trẻ em: đồng ấu (trẻ em khoảng 6, 7 tuổi), đồng dao (lời hát dân gian của trẻ em), đồng thoại (truyện viết cho trẻ em).
– (Chất) đồng: trống đồng (nhạc khí gõ thời cổ, hình cái trống, đúc bằng đồng, trên mặt có chạm những họa tiết trang trí).
Câu 3: Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a. “Về khuya, đường phố rất im lặng.”: Dùng sai từ “im lặng”. Từ này dùng để nói về con người, về cảnh tượng của con người. Có thể thay im lặng bằng yên tĩnh, vắng lặng,…
b. “Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới”: Dùng sai từ “thành lập”. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, hội, công ty, câu lạc bộ…”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức. Tiếng Việt thường sử dụng cụm từ thiết lập quan hệ ngoại giao.
c. “Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.”: Dùng sai từ “cảm xúc”. Từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là “sự rung động trong lòng do tiếp xúc với sự việc gì” như: “Bài thơ gây cảm xúc rất mạnh”. Đôi khi nó được dùng như động từ, có nghĩa là “rung động trong lòng do tiếp xúc với sự việc gì” như: “Cô ấy là người dễ cảm xúc”. Người Việt không nói X khiến Y rất cảm xúc, mà nói X khiến Y rất cảm động
Câu 4: Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên.
Tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngũ trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của những người nông dân. Muốn gìn giữ sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Câu 5: Để làm tăng vốn từ, cần:
– Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
– Đọc sách báo, nhất là những tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
– Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo.
– Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
Câu 6: Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu.
a. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
b. Cứu cánh nghĩa là “mục đích cuối cùng”.
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
Câu 7: Phân biệt nghĩa của các từ ngữ như sau:
a. Nhuận bút là “tiền trả cho người viết một tác phẩm”; còn thù lao là “trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” (động từ) hoặc “khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” (danh từ). Như vậy, nghĩa của thù lao rộng hơn nghĩa của nhuận bút rất nhiều.
b. Tay trắng là “không có chút vốn liếng, của cải gì”, còn trắng tay là “bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì”.
c. Kiểm điểm là “xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung”, còn kiểm kê là “kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng”.
d. Lược khảo là “nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết”, còn lược thuật “kể, trình bày tóm tắt”.
Câu 8:
– 5 từ ghép: bàn luận – luận bàn, ca ngợi – ngợi ca, đấu tranh – tranh đấu, cầu khẩn – khẩn cầu, bảo đảm – đảm bảo, dịu hiền – hiền dịu, đơn giản – giản đơn, khổ cực – cực khổ, diệu kì – kì diệu, mầu nhiệm – nhiệm mầu, thương yêu – yêu thương, đợi chờ – chờ đợi, triển khai – khai triển,..
– 5 từ láy: ao ước – ước ao, bề bộn – bộn bề, dào dạt – dạt dào, đày đọa – đọa đày, đau đớn – đớn đau, hắt hiu – hiu hắt, hững hờ – hờ hững, khát khao – khao khát, lọc lừa – lừa lọc, ngại ngần – ngần ngại, ngào ngạt – ngạt ngào, thiết tha – tha thiết, tối tăm – tăm tối, vương vấn – vấn vương, tả tơi – tơi tả, nhớ nhung – nhung nhớ,…
Câu 9:
– bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt,…
– bí (kín): bí mật, bí danh, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí truyền,…
– đa (nhiều): đa cảm, đa dạng, đa diện, đa giác, đa khoa, đa nghi, đa nghĩa,…
– đề (nâng, nêu ra): đề án, đề bạt, đề cao, đề cập, đề cử, đề đạt, đề nghị, đề xuất,…
– gia (thêm vào): gia cố, gia công, gia giảm, gia hạn, gia vị,…
– giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo khoa, giáo vụ, giáo viên, giáo sư,…
– hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân,…
– khai (mở, khơi): khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hóa, khai hoang, khai mạc,…
– quảng (rộng, rộng rãi): quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường,…
– suy (sút kém): suy đồi, suy nhược, suy tàn, suy thoái, suy vi,…
– thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần túy,…
– thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh, thủ phủ, thủ trưởng,…
– thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác,…
– thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần dưỡng, thuần hóa, thuần phục,…
– thủy (nước): thủy chiến, thủy điện, thủy lôi, thủy lợi, thủy lực, thủy sản, thủy tạ, thủy thủ, thủy triều, thủy văn,…
– tư (riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thù, tư thục,…
– trữ (chứa, cất): trữ lượng, dự trữ, lưu trữ, tàng trữ, tích trữ…
– trường (dài): trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kì, trường sinh, trường thiên, trường thọ, trường tồn,…
– trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng âm, trọng dụng, trọng đại, trọng điểm, trọng tâm, trọng thương, trọng thưởng, trọng trách…
– vô (không, không có): vô biên, vô bổ, vô can, vô chủ, vô cùng, vô danh, vô dụng, vô duyên, vô đề, vô địch, vô điều kiện, vô định, vô giá, vô giá trị, vô hại, vô hiệu, vô hình, vô học, vô ích, vô lại, vô lí,…
– xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất chinh, xuất gia, xuất giá, xuất hành, xuất khẩu, xuất ngũ, xuất siêu, đề xuất, trục xuất,…
– yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, yếu nhân, chính yếu, cốt yếu, cơ yếu, trích yếu, xung yếu,…
Bài soạn “Trau dồi vốn từ” số 4
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
Ví dụ 1: Qua ý kiến sau, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời:
Tác giả muốn nói:
Tiếng Việt rất giàu và đẹp…
Muốn phát huy tốt khả năng tiếng Việt ta phải trau dồi vốn từ.
Ví dụ 2: Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Giải thích vì sao có những lỗi này?
Trả lời:
Những lỗi sai và sửa lại:
a. Thừa chữ “đẹp”.
=>Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh
b. Sai “dự đoán” thành “ước đoán” hoặc “phỏng đoán”.
=>Các nhà khoa học ước đoán (phỏng đoán) những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. Sai “quy mô” thành “mở rộng”.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
=>Những lỗi trên không phải vì “tiếng ta nghèo” mà vì người viết không biết dùng tiếng chính xác. Muốn biết dùng tiếng ta phải có vốn từ và hiểu chính xác nội dung của từ để dùng cho đúng.
Ghi nhớ: Muốn sử dụng tốt tiếng việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
“Từ lúc chưa có ý thức, cho tới khi có ý thức…….đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong sự giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
Trả lời:
Nhà văn Tô Hoài khẳng định thành công của Truyện kiều là nghệ thuật ngôn từ, ngôn ngữ phong phú, giàu sắc thái biểu cảm
Dùng từ “áy” trong cụm từ “cỏ áy bóng tà”.
Sáng tạo ra cụm từ “én duyên tơ”.
=>Nguyễn Du đã học lười ăn tiếng nói từ nhân dân.
Ghi nhớ: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thướng xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Luyện tập
Câu 1: Con cách giải thích đúng:
Hậu quả là:
a. Kết quả sau cùng
b. Kết quả xấu
Đoạt là:
a. Chiếm được phần thắng
b. Thu được kết quả tốt
Tinh tú là:
a. Phần thuần khiết và quý bàu nhất
b. Sao trên trời (nói khái quát).
Trả lời:
Hậu quả là:
b. Kết quả xấu
Đoạt là:
a. Chiếm được phần thắng
Tinh tú là:
b. Sao trên trời (nói khái quát).
Câu 2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Viêt:
a. Từ tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
dứt, không còn gì;
cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt vời.
b. Từ đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
cùng nhau, giống nhau;
trẻ em;
(chất) đồng.
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âmđồng trong mỗi từ sau: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền.
Trả lời:
a. Tuyệt
Tuyệt (dứt, không còn gì)
Tuyệt chủng: mất hẳn nòi giống.
Tuyệt giao: Cắt đứt giao thiệp
Tuyệt tự: Không có người nối dõi.
Tuyệt thực: nhịn đói, không chịu ăn để phản đối.
Tuyệt (cực kì, nhất)
Tuyệt mật: bí mật tuyệt đối
Tuyệt tác: Tác phẩm văn học đạt tới đỉnh cao,.
Tuyệt trần: nhất trên đời, không có gì sánh nổi.
b. Đồng
Đồng (trẻ em)
Đồng ấu: Trẻ em nhỏ khoảng 6,7 tuổi
Đồng dao: Bài hát dân gian của trẻ em
Đồng thoại: Truyện viết cho trẻ em
Đồng (chất)
Trống đồng: nhạc khí gõ, đúc bằng đồng, trên mặt có hoa văn trang trí.
Đồng (cùng nhau, giống nhau)
Đồng bào: cùng một bọc, chỉ những người cùng nòi giống.
Đồng khởi: Cùng vùng dậy khởi nghĩa, dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp.
Câu 3: Sửa lại lỗi dùng từ trong các câu sau
a. Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Trả lời:
a. Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
Lỗi sai: Im lặng
Sửa lỗi: Về khuya, đường phố rất yên tĩnh (vắng vẻ).
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
Lỗi sai: Thành lập
Sửa lỗi: Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc
Lỗi sai: Cảm xúc
Sửa lỗi: Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động (xúc động, cảm phục).
Câu 4: Bình luận ý kiến sau đây của Chế Lan Viên:
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”)
Trả lời:
Vẻ đẹp của Tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trog lời ăn tiếng nói của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp của tục ngữ, ca dao thì còn mãi.
Câu 5: Hồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3. Thấy: Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài.
5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].
(Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Từ ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ?
Trả lời:
Để làm tăng vốn từ, cần:
Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng
Đọc sách báo, đọc các tác phẩm văn học
Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được;
Tìm hiểu nghĩa của từ bằng cách tra từ điển hoặc hỏi người khác.
Tập sử dụng những từ ngữ mới trong hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
Câu 6: Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích …
Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ;
Chọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp:
a. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là /…/
b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/
Trả lời:
a. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là mục đích cuối cùng
b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là hoảng loạn
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là láu táu
Câu 7: Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.
a. nhuận bút/ thù lao
b. tay trắng/ trắng tay
c. kiểm điểm/ kiểm kê
d. lược khảo/ lược thuật.
Trả lời:
a.Nhuận bút/ thù lao
Nhuận bút: tiền trả cho người viết một tác phẩm.
Thù lao: trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
Đặt câu:
Anh ấy vừa lĩnh tiền nhuận bút của cuốn sách mới.
Anh ấy nhận được một khoản thù lao khá hậu hĩnh.
b. Tay trắng / trắng tay;
Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì.
Trắng tay: bị mất hết của cải, tiền bạc, không có gì.
Đặt câu:
Từ tay trắng mà anh ấy làm nên sự nghiệp
Nó bị một cú lừa trắng tay.
c. Kiểm điểm/ kiểm kê
Kiểm điểm: xem xét, nhìn nhận lại những thiếu sót về công việc hoặc hành động đã làm.
Kiểm kê: kiểm lại số lượng, chất lượng tài sản còn bao nhiêu và đang ở trong tình trạng như thế nào.
Đặt câu:
Chúng ta cần tự kiểm điểm bản thân trong năm học vừa qua để thấy những việc còn chưa làm được.
Chị ấy đang kiểm kê lại hàng hóa sau một tháng bán hàng.
d. Lược khảo/ Lược thuật
Lược khảo: nghiên cứu khái quát không đi vào chi tiết.
Lược thuật: kể lại tóm tắt sự kiện.
Đặt câu:
Đây là công trình lược khảo về lịch sử của Hà Nội.
Anh hãy lược thuật lại dự án sắp triển khai.
Câu 8: Trong tiếng Việt có các từ ghép và từ láy như: …
Trong tiếng Việt có các từ ghép và từ láy như: kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm những từ ghép và từ láy tương tự.
Trả lời:
Từ ghép: Luận bàn – bàn luận; cầu khẩn – khẩn cầu; hiền dịu – dịu hiền; giản đơn – đơn giản; khổ cực – cực khổ; màu nhiệm – nhiệm màu; kì diệu – diệu kì.
Từ láy: Nhớ nhung – nhung nhớ; hắt hiu – hiu hắt; tả tơi – tơi tả; lửng lơ – lơ lửng; bồng bềnh – bềnh bồng; hững hờ – hờ hững; khát khao – khao khát.
Câu 9: Cho các tiếng Hán Việt: bất (không, chẳng), bí (kín), …
Cho các tiếng Hán Việt: bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút, kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng). Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó.
Trả lời:
Bất: bất thành, bất bại, bất đồng, bất diệt, bất biến, bất nghĩa…
Đa (nhiều): đa nghĩa, đa âm, đa sự, đa cảm, đa tình…
Bí (kín): bí hiểm, bí mật, bí truyền, bí sử, huyền bí…
Gia (thêm vào): gia vị, gia hạn, gia tăng, gia tốc…
Giáo (dạy bảo): giáo dưỡng, giáo dục, giáo lí, giáo huấn…
Hồi (trở về, trở lại): hồi hương, hồi cư, hồi xuân…
Khai (mở, khơi): khai hoang, khai trương, khai trường…
Quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng bá, quảng đại…
Suy (sút kém): suy tàn, suy sụp, suy yếu, suy kiệt, suy vi…
Thủ (người, người đứng đầu): thủ lĩnh, thủ khoa, nguyên thủ, thủ tướng…
Thuần (không pha tạp): thuần hóa, thuần khiết, thuần chủng…
Thuần (dễ bảo): thuần thục, thuần dưỡng…
Thuần (thật, chân chất): thuần hậu, thuần phát…
Thuỷ (nước): thủy mặc, thuỷ triều, thuỷ lợi, thuỷ lực…
Tư (riêng): tư thực, tư lợi, tư nhân…
Trữ (chứa, cất): trữ lượng, lưu trữ, tích trữ…
Trường (dài): trường độ, trường thành, trường tồn…
Trọng (nặng, coi là quý): trọng vọng, trọng lượng…
Vô (không): vô tình, vô phúc, vô tâm, vô cớ, vô học…
Xuất (đưa, cho ra): xuất gia, xuất giá, xuất bản…
Yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, trọng yếu…
Bài soạn “Trau dồi vốn từ” số 5
I. Kiến thức cơ bản
1. Từ là chất liệu nhỏ nhất để tạo nên câu. Muốn diễn tả chính xác và sinh động những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc của mình, người nói phải biết rõ những từ mà mình dùng và có vốn từ phong phú. Do đó, trau dồi vốn từ là việc rất quan trọng để phát triển kĩ năng diễn đạt.
2. Từ vựng của một ngôn ngữ không phải chia đều cho tất cả các thành viên trong cộng đồng nói ngôn ngữ đó mà ai học hỏi được nhiều hơn thì người đó nắm được vốn từ nhiều hơn. Từ đó đặt ra yêu cầu rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ của cá nhân. Các nhà văn lớn của thế giới và của Việt Nam như U. Sếch-xpia, A. Pu-skin, Nguyễn Du… là những tấm gương sáng về việc trau dồi vốn từ bằng cách học hỏi từ ngữ của nhân dân mình.
3. Có hai hình thức trau dồi vốn từ:
a) Rèn luyện đề biết đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ.
b) Rèn luyện để biết thêm những từ mà mình chưa biết, làm tăng vốn từ của cá nhân.
Cả hai hình thức đều quan trọng như nhau.
II. Gợi ý trả lời câu hỏi SGK
Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
1 – Trang 99 SGK
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? […]
Trả lời
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng muốn nói:
– Tiếng Việt của chúng ta vô cùng giàu đẹp, có khả năng rất lớn trong diễn đạt tư tưởng, tình cảm của con người.
– Chúng ta phải không ngừng trau dồi và luyện tập để sử dụng tiếng ta có hiệu quả nhất.
2 – Trang 100 SGK
Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau: […]
Trả lời
Xác định lỗi diễn đạt trong các câu:
a) Câu này lỗi lặp từ ngữ: thắng cảnh nghĩa là “cảnh đẹp”, vì thế thừa từ “đẹp” ở cuối câu.
b) Câu này dùng sai từ dự đoán. Dự đoán là đoán trước tình hình, sự kiện nào đó có thể xảy ra. Nên thay dự đoán (đoán phỏng chừng, không chắc chắn) hay ước đoán (đoán ước chừng).
c) Từ đẩy mạnh trong câu này đã kết hợp sai với từ quy mô. Đầy mạnh nghĩa là “thúc đẩy cho phát triển nhanh” không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng thay cho đẩy mạnh.
➜ Nguyên nhân của những lỗi trên là do “không biết dùng tiếng ta”. Để biết dùng tiếng ta cần phải hiểu chính xác nghĩa của từ, biết cách sử dụng từ.
Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào: […] (Trang 100 – 101 SGK)
Trả lời
Đọc kĩ ý kiến của Tô Hoài, ta hiểu:
Chữ nghĩa của Nguyễn Du sử dụng trong Tryện Kiều đạt đến độ tuyệt vời, chữ nghĩa có được ấy là do ông học hỏi từ lời ăn tiếng nói của quần chúng nhân dân.
+ Nguyễn Du không chỉ dùng từ chính xác mà còn sáng tạo ra những từ mới. Sự sáng tạo này xuất phát từ sự quan sát cuộc sống lao động của người bình dân.
Luyện tập
1 – Trang 101 SGK
Chọn cách giải thích đúng: […]
Trả lời
– Hậu quả: Kết quả xấu.
– Đoạt: Chiếm được phần thắng.
– Tinh tú: Sao trên trời.
2 – Trang 100 SGK
Xác định nghĩa của yếu tốt Hàn Việt […]
Trả lời
a) Tuyệt (yếu tố Hán Việt):
– Với nghĩa là “dứt, không còn gì” trong các từ:
Tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống),
Tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp),
Tuyệt tự (không có người con trai nối dõi – theo quan niệm phong kiến),
Tuyệt thực (nhịn đói, không chịu ăn gì để phản đối – một hình thức đấu tranh).
– Với nghĩa là “cực kì, nhất” trong các từ:
Tuyệt mật (giữ bí mật tuyệt đối),
Tuyệt tác (tác phẩm nghệ thuật đạt đỉnh cao, đến mức hay nhất),
Tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì so sánh nổi),
Tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất).
b) Đồng (yếu tố Hán Việt):
– Với nghĩa là “cùng nhau, giống nhau” trong các từ:
Đồng âm (có âm thanh giống nhau),
Đồng bào (cùng một bào thai, chỉ những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một tổ quốc với mình nói chung, với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thit),
Đồng bộ (phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp),
Đồng chí (những người cùng chí hướng chính trị), đồng dạng (có cùng một dạng như nhau),
Đồng khởi (cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp, giành chính quyền),
Đồng môn (cùng học một thầy, một trường thời phong kiến hoặc cùng môn phái),
Đồng niên (cùng một tuổi),
Đồng sự (cùng làm việc với nhau trong một cơ quan).
– Với nghĩa là “trẻ em”:
Đồng ấu (trẻ em khoảng 6 – 7 tuổi),
Đồng dao (bài hát dân gian truyền miệng của trẻ em, thường kèm một trò chơi nhất định),
Đồng thoại (thể truyện viết cho trẻ em, trong đó loài vật và các vật vô tri được nhân cách hoá để tạo nên một thế giới thần kì, thích hợp với trí tưởng tượng của các em).
– Với nghĩa là (chất) “đồng”: trống đồng (nhạc khí gõ thời cổ, đúc bằng đồng, trên mặt có hoạ tiết trang trí).
3 – Trang 102 SGK
Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau […]
Trả lời
a) Câu “Về khuya đường phố rất im lặng” dùng chưa chính xác từ im lặng.Từ im lặng chỉ nói về con người (Chú ý: cách nói “Đường phố ơi hãy im lặng”, đường phố ở đây đã được nhân hoá). Nên thay từ im lặng bằng từ vắng lặng hay yên tĩnh.
b) Câu “Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới” đã dùng sai từ thành lập. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, hội, công tơ, câu lạc bộ…”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức vì thế nên thay từ thành lập bằng từ thiết lập (thiết lập quan hệ ngoại giao.)
c) Câu Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc đã dùng sai từ cảm xúc. Nên thay từ cảm xúc bằng từ cảm động hoặc cảm phục.
4 – Trang 102 SGK
Bình luận ý kiến sau đây:[…]
Trả lời
Trước hết em phải hiểu được nội dung, tinh thần cơ bản của ý kiến trên. Từ đó, em sẽ đưa ra những lời bình luận của mình.
Ý kiến của Chế Lan Viên nói về vẻ đẹp của tiếng Việt. Vẻ đẹp ấy có thể hiện ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân, chỉ với xung quanh về chuyện cây lúa mà có rất nhiều ngôn ngữ được sáng tạo ra từ đây. Tác giả mong muốn rằng cùng với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thì chúng ta còn cần phải giữ gìn được sự giàu có của tiếng Việt nữa.
– Trong bình luận, em có thể nói đến tiếng Việt của chúng ta rất giàu đẹp. Điều đó thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của người nông dân muốn giữ gìn sự trong sáng.
5 – Trang 103 SGK
Dựa theo ý kiến của chủ tịch Hồ Chí Minh […], hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
Trả lời
Các cách để làm tăng vốn từ:
– Chú ý quan sát, lắng nghe cách nói của những người khác (qua những người xung quanh, qua các phương tiện thông tin đại chúng).
– Đọc sách báo có chọn lọc (đặc biệt chọn những tác phẩm văn học mẫu mực của các nhà văn nổi tiếng để đọc).
– Ghi chép lại các từ ngữ mới
– Tìm hiểu nghĩa của từ qua từ điển hoặc hỏi thầy cô giáo
– Tập sử dụng các từ ngữ mới
6 – Trang 103 SGK
Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, để đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liên láu, liên thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong những câu sau: Trả lời a) Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /điểm yếu/
b) “Cứu cánh” nghĩa là / mục đích cuối cùng/
c) Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /đề xuất/
d) Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /láu táu/
e) Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /hoảng loạn/
7 – Trang 103 SGK
Phân biệt nghĩa cảu các từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ đó […]
Trả lời
Phân biệt nghĩa:
a) Nhuận bút là Tiền trả cho tác giả các công trình văn hoá, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao là tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra, căn cứ vào khối lượng công việc hoặc theo thời gian lao động.
➜ Như vậy, thù lao có nghĩa rộng hơn nhuận bút.
b) Tay trắng là ở tình trạng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay là bị mất hết của cải, tiền bạc, hoàn toàn không còn gì.
➜ Khác nhau là một bên không có gì (tay trắng) một bên có mà bị mất hết (trắng tay).
c) Kiểm điểm là xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung, kiểm kê là kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng hiện có và tình trạng chất lượng.
➜ Khác nhau: một bên có đánh giá chung (kiểm điểm), một bên xác định số lượng và chất lượng hiện có (kiểm kê).
d) Lược khảo: Nghiên cứu khái quát về những cải chính, không đi vào chi tiết. Lược thuật trình bày tóm tắt (thường bằng văn viết).
➨ Em căn cứ vào nghĩa của những từ ngữ trên để đặt câu.
8 – Trang 104 SGK
Trong tiếng Việt, có nhiều từ phức (từ ghép và từ láy) có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau, như từ ghép : kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương ; hoặc từ láy : khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy tương tự.
Trả lời
Em có thể tìm các từ khác, ngoài những từ đã nêu ở bài tập trên và chia thành hai nhóm, mỗi nhóm 5 cặp từ. Chẳng hạn:
Các từ phức có yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự khác nhau:
– Ghép: xinh tươi – tươi xinh, làng xóm – xóm làng, nhỏ bé – bé nhỏ, đấu tranh – tranh đấu, đơn giản – giản đơn.
– Từ láy: lửng lơ – lơ lửng, đau đớn – đớn đau, khát khao – khao khát, tối tăm – tăm tối, hững hờ – hờ hững.
Lưu ý: những cặp từ trên đảo trật tự được và thường có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Em không chọn những từ phức trật tự đảo được nhưng nghĩa khác nhau. Ví dụ: yếu điểm – điểm yếu, sĩ tử – tử sĩ, vãng lai – lai vãng ..
9 – Trang 104 SGK
Với mỗi yếu tố Hán Việt sau đây, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó : bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quang (rộng, rộng rãi), suy (sút kém), thuận (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuận (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng).
Trả lời
Trong dãy từ sau (của mỗi yếu tố Hán Việt) em có thể chọn ra hai từ:
– bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt…
– bí (kín): bí mật, bí danh, bí ẩn, bị hiềm, bí quyết, bí truyền…
– đa (nhiều): đa cảm, đa dạng, đa diện, đa giác, đa khoa, đa nghi, đa nghĩa
– đề (nâng, nêu ra): đề án, đề bạt, để cao, để cập, đề cử, để đạt, để nghị, đề xuất…
– gia (thêm vào): gia cố, gia công, gia giảm, gia hạn, gia vị…
– giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo khoa, giáo vụ, giáo viên, giáo sư,..
– hối (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân
– khai ( mở, khơi): khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hoả, khai hoang, khai mạc…
– quảng (rộng, rộng rãi): quảng canh, quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường…
Ghi nhớ
Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Bài soạn “Trau dồi vốn từ” số 6
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.
Câu 1 trang 99 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Ý kiến của cố thủ tướng, nhà văn hóa Phạm Văn Đồng là:
Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu, nhận thức và giao tiếp của người Việt
Muốn phát huy tốt khả năng câu tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ một cách nhuần nhuyễn.
Câu 2 trang 100 SGK ngữ văn 9 tập 1:
a) Lỗi “lặp từ ngữ”: thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa.
b) Dùng sai từ “dự đoán”. Dự đoán là đoán tình hình, sự kiến ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng từ đoán, phỏng đoán.
c) Dùng kết hợp từ sai: Đẩy mạnh (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với quy mô (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ mở rộng thay thế cho đẩy mạnh.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ.
Ý kiến của nhà văn Tô Hoài:
Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.
Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.
III. Luyện tập bài Trau dồi vốn từ
Câu 1 trang 101 SGK ngữ văn 9 tập 1:
a) hậu quả là kết quả xấu
b) Đoạt là chiếm được phần thắng
c) Tinh tú là sao trên trời
Câu 2 trang 101 SGK ngữ văn 9 tập 1:
a)
tuyệt (nghĩa 1): hết không còn gì
VD: tuyệt chủng, tuyệt thực, tuyệt giao…
Tuyệt (nghĩa 2): cực kì, nhất
VD: tuyệt diệu, tuyệt đỉnh, tuyệt vời…
Giải thích nghĩa các từ:
Tuyệt chủng: không còn chủng loại
Tuyệt giao: cắt đứt quan hệ
Tuyệt tự: không còn người nối dõi
Tuyệt thực: nhịn ăn
Tuyệt đỉnh: đỉnh cao nhất
Tuyệt mật: bí mật
Tuyệt trần: nhất trên đời
b)
Đồng (nghĩa 1): cùng nhau, giống nhau
VD: đồng loại, đồng bộ, đồng chí…
Đồng (nghĩa 2): trẻ em
VD: nhi đồng, đồng ấu, đồng giao…
Đồng (nghĩa 3): chất đồng, kim loại
VD: đồng tiền
Giải thích nghĩa:
Đồng âm: cùng giống nhau về âm
Đồng bào: cùng một dòng giống
Đồng bộ: các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng
Đồng chí: cùng chung chí hướng
Đồng môn: bạn học cùng
Đồng niên: cùng tuổi
Đồng thoại: truyện dành cho trẻ em
Đồng giao: câu hát dành cho trẻ em
Câu 3 trang 102 SGK ngữ văn 9 tập 1:
a) dùng chưa chính xác từ “im lặng”. Từ này thường để chỉ người, nên thay thế bằng “vắng lặng, yên tĩnh”
b) dùng sai từ “thành lập”. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước, nên thay bằng từ “thiết lập”
c) dùng sai từ “cảm xúc”. Từ này thường dùng như danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ, nên thay bằng từ “cảm động, cảm phục”
Câu 4 trang 102 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Muốn bình luận được ý kiến này cần hiểu tinh than cơ bản của nó là: vẻ đẹp của tiếng việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu…
Câu 5 trang 103 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân:
Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh
Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng
Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được vận dụng, tra cứu thêm
Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp
Câu 6 trang 103 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Chọn từ ngữ điền vào chỗ trống:
a) đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng
b) đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu
c) trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt
d) hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn
e) nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu
Câu 7 trang 103 SGK ngữ văn 9 tập 1:
a)
Nhuận bút: tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng
Thù lao: trả công cho người lao động đã làm việc
b)
Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì
Trắng tay: bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không có gì
c)
Kiểm điểm: xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung
Kiểm kê: kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng
d)
Lượt khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chình, không đi vào chi tiết
Lượt thuật: kể, trình bày tóm tắt
Câu 8 trang 104 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Từ ghép có yếu tố cấu tạp giống nhau những trật tự khác nhau: đấu tranh – tranh đấu, thương yêu – yêu thương, tình nghĩa – nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai – khai triển, màu sắc – sắc màu
Từ láy có yếu tố cấu tạo giống nhau, nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau: dào dạt – dạt dào, xác xơ – xơ xác, nhớ nhung – nhung nhớ, thiết tha – tha thiết, đau đớn – đớn đau, khao khát – khát khao, phất phơ – phơ phất, ngây ngất – ngất ngây.
Câu 9 trang 104 SGK ngữ văn 9 tập 1:
Bất (không, chẳng): bất đồng, bất tử…
Bí (kín): bí mật, bí danh…
Đa (nhiều): đa cảm, đa tình…
Đề (nâng, nêu ra): đề bạt, đề nghị…
….học sinh tự làm tiếp…
Hi vọng bài viết trên giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức về tiết học trước khi đến lớp. Chúc các bạn học tốt và tiếp tục theo dõi các bài soạn văn cũng như phân tích, phát biểu cảm nghĩ trên Blogthoca.edu.vn.vn.