Top 5 Bài soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 (Ngữ Văn 11) hay nhất

Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Khái quát văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, … xem thêm…Blogthoca.edu.vn đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.

Bài soạn tham khảo số 1

Câu 1 (trang 90 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Hiện đại hóa: quá trình làm cho văn học thoát khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại, đổi mới theo hình thức văn học phương Tây

Các nhân tố tạo điều kiện:

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản đưa đất nước phát triển tiến bộ

+ Sự góp phần của báo chí, ngành xuất bản dần thay thế chữ Hán, Nôm tạo điều kiện nền văn học Việt Nam hình thành, phát triển

– Quá trình hiện đại hóa của văn học diễn ra:

+ Giai đoạn thứ nhất ( từ đầu TK XX tới năm 1920)

+ Giai đoạn thứ hai ( 1920 – 1930)

+ Giai đoạn thứ ba (1930- 1945)

⇒ Văn học giai đoạn đầu chịu nhiều ràng buộc của cái cũ, tạo nên tính chất giao thời văn học

b, Sự phân hóa của văn học Việt Nam:

+ Chia thành hai bộ phận: công khai và không công khai

+ Do đặc điểm của nước thuộc địa, chịu sự ảnh hưởng, chi phối của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc

+ Văn học công khai chia nhỏ: văn học lãng mạn và văn học hiện thực

+ Văn học không công khai có văn thơ cách mạng của chiến sĩ và người tù yêu nước

c, Nguyên nhân:

– Sự thúc bách của yêu cầu thời đại

– Chủ quan của nền văn học

– Cái tôi thức tỉnh, trỗi dậy

– Nhu cầu thưởng thức, văn chương trở thành hàng hóa


Câu 2 (Trang 91 sgk ngữ văn 11 tập 1)

Văn học có hai truyền thống: chủ nghĩa yêu nước và nhân đạo

– Văn học giai đoạn đầu TK XX tới Cách mạng tháng Tám:

+ Quan tâm phản ánh mọi giai tầng, kể cả người dân lầm than

+ Tố cáo, thể hiện khát vọng mãnh liệt của cá nhân về vẻ đẹp hình thức, phẩm giá

b, Các thể loại văn học mới: phóng sự, lí luận phê bình văn học

+ Tiểu thuyết cách tân xóa bỏ sự vay mượn đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc, kết cấu chương hồi, cốt truyện li kì

+ Tiểu thuyết hiện đại trọng tính cách nhân vật, đi sâu vào thế giới nội tâm

+ Lối kể linh hoạt, kết thúc có hậu, gần với đời sống

– Thơ: xóa bỏ tính quy phạm, ước lệ trong thơ cũ

+ Cái tôi Thơ Mới được giải phóng, giàu cảm xúc

+ Nhìn thế giới bằng đôi mắt háo hức, tích cực hơn


Luyện tập

Văn học (từ 1900 đến 1930) là văn học giao thời bởi:

+ Sự tồn tại song song hai nền văn học ( cũ và mới), hai lực lượng sáng tác

+ Sự đổi mới gặp phải nhiều rào cản

+ Sự níu kéo của những cái cũ

+ Văn học cũ tuy ở giai đoạn suy tàn nhưng vẫn chiếm giữ vị trí đáng kể trong nền văn học dân tộc

+ Giá trị văn học có tính giao thời giữa truyền thống và hiện đại

Hình minh họa

Bài soạn tham khảo số 2

Bố cục

Phần 1: Đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ đầu thế kì XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945.

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.

2. Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng.

3. Văn học phát triển với tốc độ mau lẹ.

Phần 2: Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945

1. Thành tựu về nội dung tư tưởng.

2. Thành tựu về các thể loại văn xuôi.

3. Thành tựu về phê bình và lý luận văn học.

Phần 3: Phần tổng kết (từ “Phát triển trong hoàn cảnh” đến “của thế giới”).


Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

a.

+ Hiện đại hóa: văn học thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa, thoát khỏi hệ thống thi pháp cổ điển của văn học Trung Hoa, tiếp thu ảnh hưởng của văn hóa, văn học phương Tây.

+ Những nhân tố:

– Pháp xâm lược nước ta.

– Sự xuất hiện các thành thị và tầng lớp thị dân.

– Sự xuất hiện của tầng lớp trí thức Tây học.

– Chữ quốc ngữ ra đời.

– Báo chí ra đời và phát triển.

+ Quá trình hiện đại hóa: diễn ra qua 3 giai đoạn

– Giai đoạn 1 (từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920): giai đoạn chuẩn bị, nội dung đã có sự đổi mới, thể loại cũng đổi mới những thi pháp sáng tác vẫn thuộc phạm trù văn học trung đại

– Giai đoạn 2 (khoảng từ năm 1920 đến năm 1930): phát triển hơn, có nhiều thành tựu hơn, tính hiện đại gia tăng nhưng yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tồn tại phổ biến từ nội dung đến hình thức.

⇒ Giai đoạn 1 và 2 là giai đoạn giao thời

– Giai đoạn 3 (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945): hoàn tất quá trình hiện đại hóa.

b.

+ Sự phân hóa phức tạp: văn học công khai (hợp pháp) và không công khai (không hợp pháp). Văn học công khai lại phân hóa thành nhiều xu hướng trong đó nổi bật là lãng mạn và hiện thực.
c. Nguyên nhân của sự phát triển nhanh chóng:

+ Khách quan: sự thúc bách của thời đại, xã hội xảy ra nhiều biến động lớn.

+ Chủ quan: quy luật vận động tất yếu, tự thân của nền văn học dân tộc.


Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

a.

+ Những tư tưởng chủ yếu, xuyên suốt văn học: chủ nghĩa nhân đạo, chủ nghĩa yêu nước.

+ Đóng góp mới của văn học thời kì này: tinh thần dân tộc.

b.

+ Những thể loại văn học mới xuất hiện: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

+ Sự cách tân, hiện đại hóa tiểu thuyết:

– Mô phỏng cốt truyện, kết cấu chương hồi, kết thúc có hậu quen thuộc, minh họa quan điểm đạo đức -> cách dựng truyện tự nhiên, kết cấu linh hoạt, tập trung khắc họa tính cách, nội tâm nhân vật, ngôn ngữ được trau chuốt

– Các nhà tiểu thuyết hiện thực đưa vào tác phẩm đề tài rộng lớn về thực tại xã hội, khắc họa tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình, ngôn ngữ thoát khỏi cái sáo rỗng, khuôn thước, vừa phong phú, giản dị, vừa linh hoạt,…

+ Sự cách tân, hiện đại hóa thơ ca:

– Xuất hiện đội ngũ thi sĩ Thơ mới đông đảo, phong cách nghệ thuật đa dạng.

– Thơ ca cách mạng phát triển rất mạnh mẽ.


Luyện tập

Câu hỏi (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Văn học Việt Nam ba mươi năm đầu thế kỉ XX (từ 1900 đến 1930) là văn học giai đoạn giao thời vì: nó đang đi lên trong quá trình hiện đại hóa, có những thay đổi, cách tân về cả nội dung lẫn nghệ thuật nhưng vẫn không thoát khỏi hoàn toàn những thi pháp, đặc trưng về nội dung của văn học trung đại.

Hình minh họa

Bài soạn tham khảo số 3

Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a, – Hiện đại hóa được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.

Nội dung của hiện đại hóa văn học diễn ra trên mọi mặt, ở nhiều phương diện: quan niệm về văn học, tư tưởng, tình cảm, cái nhìn,… của nhà văn trước hiện thực cuộc sống. Tuy nhiên, hiện đại hóa dễ nhận thấy nhất ở hình thức của văn học.

– Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại hóa: Xã hội thực dân nửa phong kiến tạo điều kiện cho văn học Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại hóa:

+ Xã hội thực dân nửa phong kiến, cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc: xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới.

+ Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.

+ Lực lượng sáng tác chủ yếu: Tầng lớp tri thức Tây học.

+ Chữ quốc ngữ thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm.

+ Nghề in, xuất bản, báo chí, dịch thuật ra đời và phát triển mạnh.

+ Sự xuất hiện của đội ngũ phê bình văn học.

– Quá trình hiện đại hóa của văn học thời kì này diễn ra qua ba đoạn:

+ Giai đoạn thứ nhất (Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng những năm 1920).

+ Giai đoạn thứ hai (khoảng từ năm 1920 đến năm 1930).

+ Giai đoạn thứ 3 (khoảng từ năm 1930 đến năm 1945).

Hiện đại hóa văn học là một quá trình. Ở hai gia đoạn đầu, đặc biệt ở giai đoạn thứ nhất, văn học còn bị nhiều ràng buộc, phải đến giai đoạn thứ 3 thì công cuộc hiện đại hóa mới thực sự toàn diện và sâu sắc, hoàn tất quá trình hiện đại hóa văn học.

b, Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành theo hai bộ phận và phân hóa thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển. Do đặc điểm của một nước thuộc địa, chịu sự chi phối mạnh mẽ và sâu sắc của quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 hình thành hai bộ phận: văn học công khai và văn học không công khai.

– Bộ phận văn học công khai: là văn học hợp pháp tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Những tác phẩm này có tính dân tộc và tư tưởng lành mạnh nhưng không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp với chính quyền thực dân. Phân hóa thành nhiều xu hướng:

+ Xu hướng văn học lãng mạn.

+ Xu hướng văn học hiện thực.

– Bộ phận văn học không công khai là văn học cách mạng bí mật. Đây là bộ phận của văn học cách mạng và nó trở thành dòng chủ của văn học sau này.

c, Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng. Nguyên nhân:

– Sức sống văn hóa mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

– Sự thức tỉnh ý thức cá nhân của tầng lớp trí thức Tây học.

– Sự tác động của thời đại: Văn chương lúc này trở thành một thứ hàng hóa, viết văn trở thành một nghề để kiếm sống.


Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a,

– Văn học Việt Nam có hai truyền thống lớn: chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.

– Đóng góp mới: tinh thần dân chủ.

Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới: quan tâm tới những con người bình thường trong xã hội, nhất là tầng lớp nhân dân cực khổ, lầm than. Các nhà văn thế hệ từ 1930 đến 1945 không chỉ tố cáo áp bức bóc lột mà còn thể hiện sâu sắc khát vọng mãnh liệt của mỗi cá nhân, đề cao vẻ đẹp hình thức, phẩm giá và phát huy cao độ tài năng của mỗi con người.

b, Trong giai đoạn văn học này, xuất hiện nhiều những thể loại mới như phóng sự, lí luận phê bình văn học và những thể loại cũ có sự biến chuyển như tiểu thuyết, thơ. Có thể nói, sự cách tân hiện đại hóa về thể loại thể hiện rõ nhất ở thơ và tiểu thuyết.

Tiểu thuyết trung đại Việt Nam thường vay mượn đề tài, cốt truyện của văn học Trung Quốc, tập trung vào việc xây dựng cốt truyện li kì, hấp dẫn, kết cấu theo kiểu chương hồi và theo công thức, kết thúc có hậu, truyện được thuật theo trình tư thời gian; nhân vật thường phân tuyến rạch ròi, câu văn theo lối biền ngẫu… Trong khi đó, tiểu thuyết xóa bỏ những đặc điểm trên. Tiểu thuyết hiện đại lấy tính cách nhân vật trung tâm, chú trọng tính cách hơn là cốt truyện, đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật. Tiểu thuyết trần thuật theo thời gian tự nhiên mà rất linh hoạt, kết thúc thường không có hậu, bỏ những ước lệ, dùng bút pháp tả thực, lời văn tự nhiên gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày…

Thơ mới khác thơ trung đại ở chỗ nó phá bỏ các quy phạm chặt chẽ hệ thống ước lệ của thơ trung đại (về niêm, luật, điển cố, hình ảnh ước lệ…) Thơ mới là tiếng nói của cái tôi cá nhân trước cuộc đời, tạo vật.


Luyện tập

(trang 91 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1): Vì sao có thể gọi …

Hiện đại hóa văn học là một quá trình. Trong hai giai đoạn đầu, đặc biệt là ở giai đoạn thứ nhất, sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ. Vì vậy, văn học từ năm 1900 đến 1930 được gọi là giai đoạn văn học giao thời.

Hình minh họa

Bài soạn tham khảo số 4

Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

a.

– Hiện đại hoá: quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây

– Nhân tố:

+ Đầu thế kỉ XX, xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới

+ Nền văn học chịu ảnh hưởng nhiều hơn của nền văn học Pháp.

+ Chữ quốc ngữ ra đời

+ Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển

– Qúa trình hiện đại hóa: chia làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.

+ Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930.

+ Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945.

b.

– Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hóa phức tạp: hình thành theo hai bộ phận và phân hóa thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau

c. Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với một tốc độ hết sức nhanh chóng. Nguyên nhân:

– Sự thúc bách của thời đại

– Sự vận động tự thân của văn học: Lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh, sự phát triển của tiếng Việt, sự thức tỉnh ý thức cá nhân

Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

a.

– Truyền thống tư tưởng lớn nhất: chủ nghĩa yêu nước và truyền thống nhân đạo.

– Đóng góp mới: phát huy trên tinh thần dân chủ.

b.

– Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn, sự ra đời của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ và phóng sự , bút kí, phê bình VH phát triển

– Sự cách tân trong tiểu thuyết và thơ ca:

+ Tiểu thuyết: Xoá bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại

+ Thơ ca: Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ, thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.


Luyện tập (trang 91 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Trong ba mươi năm đầu TK 20, sự đổi mới còn vấp phải sự ảnh hưởng, níu kéo của yếu tố văn học cũ nên văn học từ năm 1900 đến 1930 được gọi là giai đoạn văn học giao thời.

Hình minh họa

Bài soạn tham khảo số 5

Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

– “Hiện đại hóa văn học” là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học hiện đại trên thế giới.

– Những nhân tố tạo điều kiện cho nền văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 đổi mới theo hướng hiện đại hóa:

+ Thực dân Pháp tiến hành xâm lược và tiến hành khai thác về kinh tế ở nước ta. Điều đó đã làm cơ cấu xã hội có những biến đổi sâu sắc.

+ Văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn học Trung Hoa, tiếp xúc dần dần với nền văn hóa Phương Tây

+ Chữ quốc ngữ ra đời và đang được phổ biến rộng rãi.

– Quá trình hiện đại hóa văn học:

+Giai đoạn 1 (từ đầu TK XX đến khoảng năm 1920): là giai đoạn tiền đề và cần thiết cho sự phát triển của văn xuôi quốc ngữ

+ Giai đoạn 2 (từ năm 1920 đến 1930): nền văn học hiện đại hóa có những thành tựu đáng kể.

+ Giai đoạn 3 (từ năm 1930 đến năm 1945): nền văn học đã hoàn tất quá trình hiện đại hóa với

b)

– Sự phân hóa phức tạp của nền văn học Việt Nam từ đầu TKXX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có sự phân hoá phức tạp thành nhiều dòng, vừa đấu tranh với nhau, vừa bổ sung cho nhau để cùng phát triển.

– Những điểm khác nhau của 2 dòng văn học đó là:

+ văn học công khai: văn học hợp pháp và tồn tại trong vòng pháp luật của chính quyền thực dân phong kiến. Nền văn học công khai phân hóa thành nhiều dòng, trong đó nổi lên hai dòng chính: văn học lãng mạn và văn học hiện thực.

+ Bộ phận văn học bất hợp pháp gồm thơ văn cách mạng, thơ ca trong tù, thơ văn Đông Kinh nghĩa tục, thơ văn thời Mặt trận Dân chủ Đông Dương…

c)

– Văn học từ đầu TK XX đến 1945, đặc biệt là từ đầu những năm 30 trở đi đã phát triển hết sức nhanh chóng.

– Nguyên nhân của sự phát triển mau lẹ:

+ Sự thúc bách của thời đại

+ Nhân tố quyết định chính là sự vận động tự thân của nền văn học dân tộc (nhân tố quyết định)

+ Do sự thức tỉnh và trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân ở bộ phận thanh niên trí thức sau hàng trăm năm bị kìm hãm

+ Sức sống văn hoá mãnh liệt mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, biểu hiện rõ nhất là sự trưởng thành và phát triển của tiếng Việt và văn chương Việt.

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

a)

– Những truyền thống tư tưởng lớn nhất và sâu sắc nhất của lịch sử văn học Việt Nam là:

+ Tư tưởng yêu nước: gắn liần với nhân dân, lí tưởng XHCN và tinh thần quốc tế vô sản.

+ Tinh thần dân chủ: đem đến cho truyền thống nhân đạo những nét mới.

+ Chủ nghĩa nhân đạo cũng mang nội dung mới. Chủ nghĩa nhân đạo gắn liền với ý thức cá nhân, khát vọng sống và đấu tranh vì hạnh phúc của cá nhân và của cả dân tộc.

– Văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 có đóng góp đáng kể cho truyền thống đó. Những truyền tư tưởng đó phát huy trên tinh thần dân chủ. Lòng yêu nước gắn liền với quê hương đất nước, trân trọng truyền thống văn hóa dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp của quê hương đất nước, lòng yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản. Chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh ý thức cá nhân của người cầm bút.

b)

* Những thể loại văn học mới xuất hiện trong nền Văn học Việt Nam ở gia đoạn này đó là: kịch nói, bút kí, phóng sự, tiểu thuyết, phê bình văn học…

* Sự hiện đại hoá và cách tân của một số thể loại thể hiện ở:

– Tiểu thuyết:

+ Người đầu tiên có công trong việc hiện đại hóa tiểu thuyết là Hồ Biểu Chánh.

+ Tác giả Hoàng Ngọc Phách với tiểu thuyết Tố Tâm

+ Tiết thuyết của nhóm Tự lực văn đoàn thực sự là cuộc cách mạng trong tiểu thuyết

+ Các nhà tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa có công đưa tiểu thuyết xích lại gần với cuộc sống nhân dân hơn. Tiểu thuyết được nâng lên ở trình độ cao hơn với các tác giả xuất sắc như Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố…

– Thơ:

+ Thơ ca gắn liền với tên tuổi của Tản Đà

+ Thời kì Thơ mới là đỉnh cao của sự phát triển thơ Việt Nam.

+ Thơ ca cách mạng cũng có nhiều thành tưu đáng kể, nhất là thơ ca được sáng tác trong tù trong Như kí trong tù của Hồ Chí Minh.

Luyện tập

Câu hỏi (trang 91 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Có thể nói văn học Việt Nam ba mươi ba năm đầu TK XX (từ 1900 đến 1930) là văn học giai đoạn giao thời.

– Trong giai đoạn thứ nhất, sự đổi mới còn có những trở ngại nhất định, bởi sự níu kéo của cái cũ, đây mới chỉ là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình hiện đại hoá đó.

– Sang đến giai đoạn thứ 2, mặc dù ở giai đoạn này nền văn học cũng đã gặt hái được những thành tựu đáng kể nhưng nhiều yếu tố của văn học trung đại vẫn còn tổn tại phổ biến ở mọi thể loại và nội dung.

=> Vì vậy, cả 2 giai đoạn vẫn còn chịu một phần chi phối của nền văn học trung đại, vẫn bị nó ảnh hưởng và còn phải phụ thuộc vào nó. Nhưng sang đến giai đoạn 3 thì quá trình hiện đại hoá mới chính thức hoàn tất, làm cho nền văn học mới thực sự hiện đại

Vì thế, văn học từ năm 1900 đến năm 1930 được gọi là giai đoạn văn học giao thời.

Hình minh họa

Blogthoca.edu.vn đã sưu tầm và tổng hợp được những bài soạn Khái quát văn học Việt Nam từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo. Hy vọng sau bài viết này, việc soạn bài sẽ không còn khó nhằn với các bạn học sinh nữa.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *